BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2723/TCT-KK | Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Trả lời công văn số 3534/CT-KK&KTT ngày 10/3/2016 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với trường hợp chậm thanh toán, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau :
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT: "... Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế.".
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó sửa đổi toàn bộ nội dung Điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau: "c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).".
Trường hợp Công ty TNHH Hankook Vina EMB (mã số thuế 0302177701) có hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu và đã kê khai khấu trừ thuế GTGT, đến hạn thanh toán theo hợp đồng Công ty chưa thanh toán cho khách hàng nhưng không kê khai điều chỉnh giảm khấu trừ theo quy định và Cục Thuế đã ra Quyết định số 6168/QĐ-CT ngày 14/10/2015 xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra thuế truy thu số tiền thuế GTGT đầu vào tương ứng. Đến ngày 17/02/2016 và 25/02/2016, Công ty đã thanh toán tiền qua ngân hàng cho khách hàng thì Công ty được kê khai số thuế GTGT đầu vào bị truy thu nêu trên vào chỉ tiêu [38] "Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước" của Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT từ kỳ tính thuế tháng 02/2016 trở đi, nhưng không vượt quá thời hạn 06 tháng kể từ tháng 10/2015; số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế này (bao gồm cả số thuế được khai điều chỉnh tăng) được xét hoàn thuế nếu thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế hoặc phải chuyển kỳ sau tiếp tục khấu trừ thuế theo quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 24622/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với thanh toán qua thẻ tín dụng cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 3124/TCT-KK năm 2016 về giám sát hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng tại Tổng cục Thuế
- 3 Công văn 2877/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn số 330/BXD-KTXD về việc kinh phí thi công hạng mục công trình bồi thường giải phóng mặt bằng do chủ đầu tư chậm thanh toán do Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Công văn 2877/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3124/TCT-KK năm 2016 về giám sát hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng tại Tổng cục Thuế
- 4 Công văn 24622/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với thanh toán qua thẻ tín dụng cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành