BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2725 TCT/CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2001 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Cà Mau
Trả lời công văn số 318 CT/NV ngày 31 tháng 5 năm 2001 của Cục thuế tỉnh Cà Mau hỏi về việc sử dụng hoá đơn bán hàng đối với hàng bán bị trả lại, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1) Theo hướng dẫn tại điểm 5.8 mục IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì:
- Trường hợp bên bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bên mua nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng hoá đơn bán hàng khi bên mua xuất trả hàng hoá do không đúng quy cách chất lượng cho bên bán thì bên mua cùng bên bán lập biên bản xác định rõ nguyên nhân trả lại hàng, số lượng, giá trị hàng hoá và số thuế GTGT của hàng hoá trả lại, trên cơ sở đó bên mua xuất hoá đơn bán hàng ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo hoá đơn bên bán đã xuất (số ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) và gửi kèm hàng hoá xuất trả lại. Căn cứ vào hoá đơn đã được lập, bên mua hạch toán giảm giá vốn, bên bán điều chỉnh doanh số hàng hoá bán ra và số thuế GTGT đã kê khai bằng cách ghi số âm theo hoá đơn xuất trả trên mẫu số 02/GTGT (bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra) để trừ bớt số thuế GTGT đầu ra trong tháng và giảm trừ doanh thu.
- Trường hợp người mua là đối tượng sử dụng hoá đơn GTGT, người bán sử dụng hoá đơn thông thường khi bên mua xuất trả hàng hoá do không đúng quy cách chất lượng cho bên bán thì bên mua cùng bên bán lập biên bản xác định rõ nguyên nhân trả hàng, số lượng, giá trị hàng hoá và số thuế GTGT ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo hoá đơn bên bán đã xuất ( số ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) và gửi kèm hàng hoá xuất trả lại. Căn cứ vào hoá đơn này bên mua hạch toán giảm giá vốn và giảm trừ số thuế GTGT đã khấu trừ bằng cách ghi âm trên mẫu số 03/GTGT (bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào) để trừ bớt số thuế GTGT đầu vào trong tháng, bên bán điều chỉnh doanh số hàng hoá bán ra và giảm trừ doanh thu.
2) Theo hướng dẫn tại điểm 5.9 mục IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì:
Trường hợp bên bán đã xuất bán hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn nhưng do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách .... phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn, thời gian), lý do tăng (giảm) giá, đồng thời bên bán lập hoá đơn ghi giá trị điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu.... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào. Bên bán kê khai vào mẫu số 02/GTGT theo số dương (nếu điều chỉnh tăng), ghi âm (nếu điều chỉnh giảm). Bên mua kê khai vào mẫu số 03/GTGT theo số dương (nếu điều chỉnh tăng), ghi âm (nếu điều chỉnh giảm).
Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.
| KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1 Công văn số 4722/TCT-CS về việc chính sách thuế đối với hàng bán bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn số 1110 TCT/DNK ngày 16/04/2004 của Tổng cục thuế về việc kê khai thuế đối với hàng bán bị trả lại
- 3 Công văn 3039TCT/NV6 về việc sử dụng hoá đơn và khấu trừ thuế đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2309TCT/NV6 về xử lý về thuế trong trường hợp hàng bán bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 1 Công văn số 1110 TCT/DNK ngày 16/04/2004 của Tổng cục thuế về việc kê khai thuế đối với hàng bán bị trả lại
- 2 Công văn số 4722/TCT-CS về việc chính sách thuế đối với hàng bán bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2309TCT/NV6 về xử lý về thuế trong trường hợp hàng bán bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3039TCT/NV6 về việc sử dụng hoá đơn và khấu trừ thuế đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành