BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2754/TCT-CS | Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện 4. |
Trả lời công văn số 320 XLĐ4/TCKT ngày 15/03/2012 của Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện 4 về truy thu thuế TNDN của chi phí tiền lương trả chậm, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5/1/2005 của Bộ LĐTBXH về quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty Nhà nước thì: Công ty được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của Ban chấp hành công đoàn công ty nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Để đảm bảo cho các doanh nghiệp có nguồn để trả cho người lao động vào năm sau nếu gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh đồng thời phù hợp với chính sách tiền lương, Bộ Tài chính đã có công văn số 2349/BTC-TCT ngày 3/3/2009, trong công văn có hướng dẫn: “Trường hợp trong năm 2007, năm 2008 các Công ty Nhà nước đã trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác theo quy định tại Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH thì khoản dự phòng này sẽ được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế”.
Theo công văn của Công ty trình bày: Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 là doanh nghiệp nhà nước, trong năm 2007, năm 2008 do các chủ đầu tư khó khăn về vốn không trả tiền kịp thời các khối lượng công trình mà Công ty đã thi công hoàn thành dẫn đến chậm trả lương cho người lao động. Sau thời điểm quyết toán thuế TNDN, Công ty đã thanh toán và trả hết lương cho người lao động, đã được kiểm toán nhà nước kiểm tra (năm 2008), Bộ Tài chính phê duyệt số liệu tài chính để chuyển sang Tổng Công ty cổ phần Xây dựng Công nghiệp Việt Nam.
Như vậy, trường hợp Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 có chi trả tiền lương chậm cho người lao động sau thời hạn nộp quyết toán thuế năm 2007, năm 2008 do các chủ đầu tư khó khăn về vốn không trả tiền kịp thời các khối lượng công trình mà Công ty đã thi công hoàn thành, khoản chi lương này chi theo đúng định mức và tổng quỹ lương nằm trong đơn giá đã được Tổng Công ty cổ phần Xây dựng Công nghiệp Việt Nam phê duyệt thì khoản chi trả tiền lương thực tế có chi trả này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tuy nhiên, do Cục Thuế thành phố Hà Nội đã có Biên bản thanh tra thuế tại Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 và công văn số 3635/CT-TTr1 ngày 12/3/2012 trả lời Công ty. Đề nghị Công ty giải trình và liên hệ với Cục Thuế thành phố Hà Nội để được hướng dẫn theo điều kiện thực tế Công ty đáp ứng quy định./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4706/TCT-DNL năm 2018 về vướng mắc chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động do Tổng cục thuế ban hành
- 2 Công văn 2081/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 hướng dẫn tính chi phí tiền lương trong giá nước sạch sinh hoạt do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công văn số 2349/BTC-TCT về việc lập quỹ dự phòng tiền lương khi xác định thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 4592/TCT-CS về chi phí tiền lương do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 206/2004/NĐ-CP về việc quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 1 Công văn 4706/TCT-DNL năm 2018 về vướng mắc chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động do Tổng cục thuế ban hành
- 2 Công văn 2081/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 hướng dẫn tính chi phí tiền lương trong giá nước sạch sinh hoạt do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công văn 4592/TCT-CS về chi phí tiền lương do Tổng cục Thuế ban hành