BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2755/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2020 |
Kính gửi: Bộ Công Thương.
Trả lời công văn số 2479/BCT-XNK ngày 08/4/2020 của Bộ Công Thương trao đổi về một số nội dung liên quan đến hoạt động tạm nhập tái xuất của thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về nguyên tắc quản lý và căn cứ pháp lý liên quan đến hoạt động tạm xuất tái nhập hàng hóa để sửa chữa, bảo hành:
- Chính sách quản lý đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập của thương nhân nói chung thực hiện thống nhất theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 17 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
- Đối với doanh nghiệp FDI: việc tạm xuất tái nhập hàng hóa là máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để sửa chữa, bảo dưỡng phải đảm bảo đúng nội dung quy định tại giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Về quyền xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối của doanh nghiệp FDI thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/1/2018 của Chính phủ quy định về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đề nghị Bộ Công Thương làm rõ quyền xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP của doanh nghiệp FDI có bao gồm hoạt động tạm xuất tái nhập hàng hóa hay không?
Do nội dung liên quan đến chính sách quản lý đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp FDI theo Luật Đầu tư, Luật Quản lý ngoại thương nên đề nghị Bộ Công Thương trao đổi với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để hướng dẫn thực hiện đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Về thủ tục hải quan:
Trên cơ sở chính sách quản lý đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập theo quy định tại Luật Quản lý ngoại thương và các văn bản hướng dẫn thi hành, cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập để sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, sửa đổi, bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2028 của Chính phủ.
- Người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, cụ thể như sau:
“1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế.
4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa;
5. Đại lý làm thủ tục hải quan.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.”
Căn cứ vào các quy định, trường hợp thương nhân được cấp giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa không thuộc quyền sở hữu ra nước ngoài để sửa chữa, khi làm thủ tục hải quan vẫn phải đáp ứng quy định về người khai hải quan theo quy định nêu trên.
Trên đây là ý kiến của Tổng cục Hải quan, xin chuyển Quý Bộ tham khảo./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5643/TCHQ-GSQL năm 2019 về gia hạn thời hạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6394/TCHQ-TXNK năm 2018 về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập để sửa chữa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 2606/TCHQ-GSQL năm 2018 về thủ tục tạm xuất tái nhập do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương
- 5 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 6 Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 7 Luật Quản lý ngoại thương 2017
- 8 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 9 Luật Đầu tư 2014
- 1 Công văn 2606/TCHQ-GSQL năm 2018 về thủ tục tạm xuất tái nhập do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6394/TCHQ-TXNK năm 2018 về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập để sửa chữa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 5643/TCHQ-GSQL năm 2019 về gia hạn thời hạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 74/TCHQ-GSQL năm 2021 về tái nhập hàng hóa tạm xuất để bảo hành theo hợp đồng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 4303/TCHQ-GSQL năm 2020 về tạm xuất tái nhập cấu kiện chứa hàng quay vòng do Tổng cục Hải quan ban hành