TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27683/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2020 |
Kính gửi: Bà Lê Thị Thanh A
Địa chỉ: Nhà 608A3, Chung cư Thăng Long, 250 Minh Khai, Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội; MST: 8007067713
Trả lời công văn đề ngày 24/02/2020 của bà Lê Thị Thanh A hỏi về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền đóng phí bảo hiểm sức khỏe ở nước ngoài và khoản tiền trợ cấp thôi việc, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3, Điều 11, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thuế TNCN quy định tại Luật thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ:
+ Tại Khoản 3, Điều 11 sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng:
“đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ...mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về thuế TNCN đối với khoản đóng tiền phí bảo hiểm sức khỏe:
Trường hợp người lao động được người sử dụng lao động mua cho sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm thì khoản tiền mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
2. Về thuế TNCN đối với khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm:
Về nội dung này, Cục Thuế TP Hà Nội đã có văn bản báo cáo Tổng cục Thuế. Khi có công văn trả lời của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn Bà Lê Thị Thanh A thực hiện.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bà Lê Thị Thanh A được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 68696/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 1686/CT-TTHT năm 2020 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 1965/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng và xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 99/CT-TTHT năm 2020 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 65152/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 1965/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng và xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 99/CT-TTHT năm 2020 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 1686/CT-TTHT năm 2020 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 65152/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 68696/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 79495/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 36670/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản trợ cấp thôi việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành