- 1 Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 2 Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 3 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức để phòng ngừa tham nhũng do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 5 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020 về danh mục vị trí công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và danh mục người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2020 về chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
- 7 Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8 Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2021 thực hiện quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 9 Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2782/UBND-VX | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2021 |
Kính gửi: | - Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố; |
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng1;
Căn cứ Công văn số 671/TTCP-C.IV ngày 29 tháng 4 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1615/QĐ-LĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành danh mục các vị trí công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và danh mục người có chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ;
Căn cứ Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức để phòng ngừa tham nhũng;
Ủy ban nhân dân Thành phố có ý kiến chỉ đạo như sau:
1. Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện (gọi tắt là cơ quan, đơn vị):
- Căn cứ các quy định nêu trên và Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc chuyển đổi vị trí công tác để nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, đơn vị mình và báo cáo kết quả định kỳ chuyển đổi vị trí công tác về Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ) trước ngày 01 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
- Việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác phải khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; phải được tiến hành theo kế hoạch, được công bố công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản hồi về Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn cụ thể.
2. Giao Sở Nội vụ chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, báo cáo kết quả việc chuyển đổi vị trí công tác để phòng ngừa tham nhũng theo quy định.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp kết quả chuyển đổi vị trí công tác của Thành phố hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ và Ban Thường vụ Thành ủy theo quy định.
Ủy ban nhân dân Thành phố có ý kiến như trên, đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
1 Nghị định này quy định một số Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành, trong đó có Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP.
- 1 Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2020 về chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3 Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2021 thực hiện quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4 Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành