BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2783/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 78093/CT-QLĐ của Cục thuế thành phố Hà Nội nêu vướng mắc về việc xác định đơn giá thuê đất đối với 04 lô đất do Công ty viễn thông Quốc tế (VNPT-I) quản lý và sử dụng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 10 Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội quy định về phân loại đất đối với nhóm đất phi nông nghiệp.
Tại điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất tối đa không quá 3% đối với đất có lợi thế kinh doanh, có khả năng sinh lời đặc biệt; tối thiểu không thấp hơn 0,5% đối với đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất của dự án thuộc lĩnh vực khó khăn đầu tư hoặc đặc biệt khó khăn đầu tư.
Tại Điều 8 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về mục đích sử dụng đất thuê để xác định tiền thuê đất.
Tại khoản 10 Điều 19, khoản 5 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về miễn, giảm tiền thuế đất đối với trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác định loại đất, mục đích sử dụng đất để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất.
Liên quan đến 04 lô đất do VNPT-I quản lý, sử dụng theo công văn số 78093/CT-QLĐ của Cục thuế thành phố Hà Nội. Tổng cục Thuế đã lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xác định tính chất hoạt động của VNPT-I, loại đất và mục đích sử dụng đất. Theo đó, Bộ Thông tin và Truyền thông xác định tính chất hoạt động của VNPT-I là dịch vụ trong đó 01 lô đất đặt trạm điều khiển vệ tinh VINASAT là dự án trọng điểm quốc gia có phục vụ An ninh - Quốc phòng; Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định loại đất đối với 04 lô đất trên là đất công trình bưu chính, viễn thông thuộc nhóm đất công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo điểm e Khoản 2 Điều 10 Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội.
Căn cứ các quy định trên và ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Đối với lô đất đặt trạm điều khiển vệ tinh VINASAT, đề nghị VNPT-I báo cáo Tập đoàn làm việc với cơ quan có thẩm quyền để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đề xuất các nội dung cần xem xét hỗ trợ về tiền thuê đất. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn, giảm tiền thuê đất đối với lô đất này thì thực hiện theo quyết định chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Về xác định đơn giá thuê đất: Đề nghị Cục Thuế báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ các quy định nêu trên, mục đích sử dụng đất thực tế và ý kiến của các Bộ về việc phân loại đất và tính chất hoạt động của VNPT-I để xem xét quyết định tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3201/TCT-CS năm 2016 về đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1994/TCT-CS năm 2015 về xác định đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4 Luật đất đai 2013
- 5 Công văn số 5061/TCT-CS về việc xác định đơn giá thuê đất và thời điểm áp dụng đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn số 5061/TCT-TS về việc xác định đơn giá thuê đất và thời điểm áp dụng đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn số 5061/TCT-CS về việc xác định đơn giá thuê đất và thời điểm áp dụng đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn số 5061/TCT-TS về việc xác định đơn giá thuê đất và thời điểm áp dụng đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1994/TCT-CS năm 2015 về xác định đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3201/TCT-CS năm 2016 về đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành