BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2817/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 18036/CT-HTr ngày 16/07/2012 của Cục Thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ khi điều chuyển hàng hóa của Công ty cổ phần thương mại viễn thông tin học Bưu Điện. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm 2.6 Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng: "2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng".
Căn cứ Khoản 8.a Điều 10 Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý: "8. Hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hóa đơn bán ra, hóa đơn mua vào trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý:
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán đại lý và hàng hóa thu mua đại lý được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa, dịch vụ bán đại lý, hàng hóa thu mua đại lý trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- Đối với các hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý được hưởng.
- Người nộp thuế là đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm thì không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng.
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ đó và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng".
Tại khoản 6.đ Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
"Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ôtô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm".
Căn cứ hướng dẫn trên và theo trình bày của Cục thuế thành phố Hà Nội, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 18036/CT-HTr ngày 16/07/2012 nêu trên. Trường hợp còn có vướng mắc Cục thuế báo cáo cụ thể để hướng dẫn phù hợp.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1021/TCT-DNL năm 2014 sử dụng hóa đơn, chứng từ trong việc sử dụng tài sản dùng chung do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 7784/TCHQ-GSQL năm 2013 sử dụng hóa đơn đối với hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, gia công chuyển tiếp và trường hợp coi như xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 2936/TCT-CS năm 2013 viết ngắn gọn địa chỉ người mua trên hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1668/TCT-CS sử dụng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4366/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng và sử dụng hóa đơn cho hoạt động của ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4055/TCT-CS vướng mắc sử dụng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3846/TCT-CS sử dụng hóa đơn bán hàng vào khu phí thuế quan do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3846/TCT-CS sử dụng hóa đơn bán hàng vào khu phí thuế quan do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4055/TCT-CS vướng mắc sử dụng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4366/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng và sử dụng hóa đơn cho hoạt động của ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1668/TCT-CS sử dụng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2936/TCT-CS năm 2013 viết ngắn gọn địa chỉ người mua trên hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 7784/TCHQ-GSQL năm 2013 sử dụng hóa đơn đối với hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, gia công chuyển tiếp và trường hợp coi như xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 1021/TCT-DNL năm 2014 sử dụng hóa đơn, chứng từ trong việc sử dụng tài sản dùng chung do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 1039/TCT-CS năm 2021 về sử dụng hóa đơn, chứng từ thương mại từ nhà cung cấp nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành