TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2866/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Fujiken HimlamBC
(Địa chỉ: Phòng 2102, tầng 21, tòa nhà Capital Tower, số 109 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - MST: 0106781265)
Trả lời công văn số 02122018/Fujiken VN đề ngày 5/12/2018 của Công ty TNHH Fujiken HimlamBC (sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ, quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền...
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. ...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
- Căn cứ Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
Căn cứ các quy định trên:
- Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ mà bên bán lập hóa đơn không đúng thời điểm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, nếu việc mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh; đúng thực tế; có đầy đủ hóa đơn, chứng từ; Công ty có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá từ 20 triệu đồng trở lên) thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với số hóa đơn nêu trên.
Trường hợp qua xác minh nếu cơ quan thuế phát hiện Công ty không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với số hóa đơn này.
- Đối với bên bán hàng hóa, dịch vụ: Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, bị xử phạt vi phạm lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (phòng Kiểm tra thuế số 1) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH Fujiken HimlamBC biết để thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 53582/CT-TTHT năm 2019 về xác định chi phí được trừ khi mua hàng trực tuyến do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 3783/CT-TTHT năm 2019 về xử lý hóa đơn viết sai do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 2971/CT-TTHT năm 2019 về xác định chi phí được trừ đối với hàng hóa là rượu dùng để tặng quà cho khách hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 76600/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào với hóa đơn xuất sai thời điểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 72010/CT-TTHT năm 2018 về chi phí được trừ khi cử lao động đi công tác nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 57931/CT-TTHT năm 2018 về chi phí được trừ đối với khoản chi từ thiện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 5966/CT-TTHT năm 2018 chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 52331/CT-TTHT năm 2017 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng hóa từ kho ngoại quan, xuất sai thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 52331/CT-TTHT năm 2017 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng hóa từ kho ngoại quan, xuất sai thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 5966/CT-TTHT năm 2018 chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 76600/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào với hóa đơn xuất sai thời điểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 2971/CT-TTHT năm 2019 về xác định chi phí được trừ đối với hàng hóa là rượu dùng để tặng quà cho khách hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 3783/CT-TTHT năm 2019 về xử lý hóa đơn viết sai do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 57931/CT-TTHT năm 2018 về chi phí được trừ đối với khoản chi từ thiện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 72010/CT-TTHT năm 2018 về chi phí được trừ khi cử lao động đi công tác nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 53582/CT-TTHT năm 2019 về xác định chi phí được trừ khi mua hàng trực tuyến do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành