TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2868/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 4 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Totalgaz Việt Nam |
Trả lời văn bản số 16/4/2012-TGV ngày 03/04/2012 của Công ty về việc trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2.16, Mục IV, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
“Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng”.
- Tại điểm a khoản 2 điều 5 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng có quy định :
“Các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế khác được thành lập theo quy định của pháp luật như công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh… và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư)
b) Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công thức sau:
Mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính | = | Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế | - | Vốn chủ sở hữu thực có | x | Số vốn đầu tư của doanh nghiệp |
Tổng số vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế |
Trong đó:
- Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và 412 Bảng cân đối kế toán – ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Vốn chủ sở hữu thực có được xác định tại Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán – ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Căn cứ để lập dự phòng khi vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế lớn hơn vốn chủ sở hữu thực có tại thời điểm báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư tài chính có tổn thất và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư tài chính. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.”,
Trường hợp của Công ty theo trình bày, năm 2008 góp vốn đầu tư vào Công ty cổ phần Gas Sài Gòn, nếu Báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty cổ phần Gas Sài Gòn bị lỗ, thì năm 2011 Công ty được trích lập dự phòng khoản đầu tư tài chính dài hạn tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo hướng dẫn nêu trên.
Cục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 422/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với việc trích lập dự phòng đầu tư tài chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 5147/CT-TTHT năm 2019 về trích lập dự phòng đầu tư tài chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 6224/CT-TTHT năm 2014 về trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 6224/CT-TTHT năm 2014 về trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 5147/CT-TTHT năm 2019 về trích lập dự phòng đầu tư tài chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 422/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với việc trích lập dự phòng đầu tư tài chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành