TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2879/CT-HTr | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty CP Tư vấn xây dựng ACH
(Địa chỉ: số 36 - Ngõ 1 - Phạm Tuấn Tài - Cầu Giấy - Hà Nội)
MST: 0102288524
Trả lời công văn số 06/CV-ACH ngày 10/08/2012 của Công ty CP Tư vấn xây dựng ACH hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC- BNV ngày 18/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
+ Tại Khoản 8 Điều 1 sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất điểm 1.1, khoản 1, mục III như sau:
"Doanh nghiệp KH&CN được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.2, khoản 1, mục 111 Thông tư liên tịch này nếu đáp ứng điều kiện: Doanh nghiệp KH&CN có tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN trên tổng doanh thu của doanh nghiệp (sau đây viết tắt là tỷ lệ doanh thu) trong năm thứ nhất đạt từ 30% trở lên, năm thứ hai đạt từ 50% trở lên và từ năm thứ ba trở đi đạt từ 70% trở lên. Năm thứ nhất được hiểu là năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế
+ Tại Khoản 9 Điều 1 sửa đổi, bổ sung điểm 1.2 Khoản 1 Mục III như sau:
"1.2. Mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp KH&CN được hưởng chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp KH&CN được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong thời gian 15 năm kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có doanh thu từ hoạt động KH&CN;
b) Doanh nghiệp KH&CN được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào doanh nghiệp KH&CN có đủ điều kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên thì được miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn thuế, giảm thuế và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất hiện hành."
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định như sau:
....
Doanh nghiệp KH&CN được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN sau ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời gian 15 năm từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có doanh thu từ hoạt động KH&CN và tiếp tục được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế cho các năm còn lại theo quy định.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào doanh nghiệp KH&CN không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn thuế, giảm thuế và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất hiện hành. "
- Căn cứ Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp so 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TNDN quy định:
+ Tại Điểm 1, Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN;
+ Tại Tiết c, Điểm 1, Điều 19 Chương VI quy định về thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm);
+ Tại Tiết c, Điểm 1, Điều 20 Chương VI quy định về miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
+ Tại Điểm 4, Điều 20, Chương VI quy định về thời gian miền thuế, giảm thuế;
+ Tại Điều 22, Chương VI quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN.
- Căn cứ công văn số 5516/TCT-CS ngày 22/12/2015 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNDN.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP tư vấn xây dựng ACH là doanh nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng các điều kiện ưu đãi theo quy định tại Thong tư 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV và Thông tư 123/2012/TT-BTC nêu trên thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN như doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, cụ thể như sau:
- Công ty được miễn thuế 04 năm; giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 09 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế (tính từ thời điểm Công ty được công nhận là doanh nghiệp KH&CN).
- Công ty dược áp dụng mức thuế suất thuế TNDN là ] 0% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) kể từ là năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có doanh thu từ hoạt động KH&CN (tính từ thời điểm Công ty được công nhận là doanh nghiệp KH&CN)
- Trường hợp từ khi được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ Công ty không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế tính từ năm thứ tư.
- Trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế TNDN, năm nào Công ty không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn, giảm thuế và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất hiện hành đồng thời vẫn tính vào số năm ưu đãi thuế TNDN.
- Về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 22, Chương VI Thông tư 123/2012/TT-BTC nêu trên.
Để được hưởng ưu đãi thuế TNDN, Công ty phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai. Công ty phải hạch toán riêng phần thu nhập từ hoạt động được ưu đãi thuế TNDN và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác không được ưu đãi thuế TNDN.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP Tư vấn xây dựng ACH biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 37152/CT-TTHT năm 2017 cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 14748/CT-HTr năm 2016 giải đáp chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 3585/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 2875/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 81437/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tài chính do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 81440/CT-HTr năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 81529/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động góp vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 81531/CT-HTr năm 2015 về doanh nghiệp chế xuất có được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho chức năng thương mại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Thông tư liên tịch 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV sửa đổi Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 10 Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 81437/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tài chính do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 81440/CT-HTr năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 81529/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động góp vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 81531/CT-HTr năm 2015 về doanh nghiệp chế xuất có được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho chức năng thương mại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 2875/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 3585/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 14748/CT-HTr năm 2016 giải đáp chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 37152/CT-TTHT năm 2017 cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành