TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 289/CT-TTHT | TP.HCM, ngày 17 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: | Chi nhánh Ngân hàng Industrial bank of Korea - chi nhánh TP.HCM. |
Trả lời văn bản ngày 25/12/2012 của Chi nhánh Ngân hàng về thuế nhà thầu, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về Luật Quản lý thuế:
“Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
b) Mẫu hồ sơ khai bổ sung:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.
c) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt nam (có hiệu lực từ ngày 27/05/2012):
“Trường hợp các Hợp đồng, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng, trừ các trường hợp sau:
...
Đối với các Hợp đồng nhà thầu, hợp đồng thầu phụ cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế TNDN hoặc những hợp đồng vay thuộc đối tượng không chịu thuế TNDN đối với lãi tiền vay theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính, nay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại Thông tư này thì áp dụng theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01/3/2012.
Đối với các Hợp đồng nhà thầu, hợp đồng thầu phụ đang áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế theo quy định tại các Thông tư trước đây cao hơn tỷ lệ tại Thông tư này thì áp dụng tỷ lệ tại Thông tư này kể từ ngày 01/3/2012.”
- Căn cứ Công văn số 3929/TCT-CS ngày 08/11/2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài:
“... trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn với Nhà thầu nước ngoài, có phát sinh khoản lãi vay phải trả cho nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC và Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên thì việc xác định nghĩa vụ thuế TNDN đối với lãi tiền vay của nhà thầu nước ngoài thực hiện như sau:
+ Lãi tiền vay phải trả phát sinh trước ngày 01/03/2012 theo quy định của Hợp đồng vay: tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 10% (dù thời điểm thanh toán sau ngày 01/03/2012) theo quy định tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên.
+ Lãi tiền vay phát sinh kể từ ngày 01/03/2012 theo quy định của Hợp đồng vay: tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 5% theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp của Chi nhánh Ngân hàng theo trình bày có phát sinh khoản lãi phải trả từ ngày 15/02/2012 đến ngày 14/03/2012 theo hợp đồng vay ký trước ngày 01.03.2012 thì áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 10% (dù thời điểm thanh toán sau ngày 01.03.2012) theo quy định tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31.12.2008 của Bộ Tài chính, đối với khoản lãi phải trả phát sinh từ ngày 01.03.2012 trở đi áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN là 5% theo quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC.
Trường hợp trước đây Công ty lập hồ sơ khai thuế không đúng theo quy định nêu trên thì Công ty lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Chi nhánh Ngân hàng biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7410/CT-TTHT năm 2013 quyết toán thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 2235/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 1148/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 692/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 9356/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 3929/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 8263/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 7727/CT-TTHT về thuế nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 13 Thông tư 169/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 7727/CT-TTHT về thuế nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 8263/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 9356/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 1148/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 692/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 2235/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 7410/CT-TTHT năm 2013 quyết toán thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành