BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2895/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 540/CT-THNVDT ngày 26/4/2013 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng hỏi về nộp thay thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ lẻ; Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm c, khoản 2, Điều 3 Luật Thuế tài nguyên quy định: "c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp nhận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế."
- Tại khoản 1 và điểm 2.3, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên, quy định: "1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế tài nguyên …
2.3. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua phải lập bảng kê tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ do đơn vị mình khai, nộp thay thuế tài nguyên và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên cùng với hồ sơ khai thuế nộp thay của tháng đầu tiên phát sinh hoạt động thu mua gom tài nguyên để theo dõi quản lý thuế các kỳ tiếp theo; Khi có thay đổi tổ chức, cá nhân nộp thay thuế tài nguyên thì lập khai bổ sung kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng có thay đổi; Khi chấm dứt việc ủy thác nộp thuế thay thì hai bên phải lập văn bản chấm dứt việc nộp thuế thay và bên nộp thuế thay gửi cho cơ quan thuế trong tháng kết thúc việc nộp thuế thay."
Căn cứ quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên là đối tượng khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác đất, đá, cát, sỏi nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Việc cấp hóa đơn lẻ cho tổ chức, cá nhân bán đất, đá, cát, sỏi hay bảng kê thu mua hàng hóa dịch vụ để quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan. Việc khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về phí bảo vệ môi trường. Trong khi chưa có quy định mới, đề nghị Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ quan thuế căn cứ thẩm quyền quy định tại Luật Quản lý thuế để thực hiện kiểm tra, giám sát đối với cơ sở khai thác đất, đá, cát, sỏi được xuất hóa đơn lẻ, chứng từ thu mua tài nguyên nhỏ lẻ làm cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu phát hiện có dấu hiệu gian lận hoặc có sự không thống nhất với sản lượng trách nhiệm, chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp, so với sản lượng khai thuế tài nguyên; và trường hợp cơ sở khai thác đất, đá, cát, sỏi sản lượng lớn, nhưng không thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai, chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, đối chiếu, xác định sản lượng tài nguyên thực tế khai thác để thu đủ thuế và xử lý vi phạm theo quy định.
Tổng cục thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2402/TCT-CS năm 2013 thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1213/TCT-CS về giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 819/TCT-CS về miễn thuế tài nguyên nước thiên nhiên sử dụng nuôi trồng thủy sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 796/TCT-CS về thuế tài nguyên nước sản xuất thủy điện do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 105/2010/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên và Nghị định 50/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật thuế tài nguyên năm 2009
- 7 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 2402/TCT-CS năm 2013 thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1213/TCT-CS về giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 819/TCT-CS về miễn thuế tài nguyên nước thiên nhiên sử dụng nuôi trồng thủy sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 796/TCT-CS về thuế tài nguyên nước sản xuất thủy điện do Tổng cục Thuế ban hành