BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2895/TCT-CS | Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Trả lời Công văn số 647/CT-QLĐ ngày 24/01/2013 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu về ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất:
“1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.
2. Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà còn nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn được ghi nợ thì được hưởng mức hỗ trợ thanh toán trước hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này.”
- Tại khoản 1, khoản 2, Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn ghi nợ tiền sử dụng đất theo Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP như sau:
“1. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư; hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
b) Căn cứ hồ sơ địa chính, trong đó có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập hồ sơ theo dõi nợ tiền sử dụng đất (sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất trong hạn mức và ngoài hạn mức); đồng thời chuyển thông tin về số tiền sử dụng đất phải nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
c) Căn cứ vào số tiền sử dụng đất do cơ quan thuế xác định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận. Trường hợp sau khi nhận Thông báo nộp tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân mới có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin về ghi nợ tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
a) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.”
Căn cứ quy định nêu trên, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã được ghi nợ tiền sử dụng đất theo Nghị định số 120/2010/NĐ-CP thì khi thanh toán nợ được được hưởng mức hỗ trợ thanh toán trước hạn theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC như sau:
a) Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất được ghi trên sổ theo dõi nợ của cơ quan thuế; việc trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm, sau 5 năm mà chưa trả hết nợ thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ theo quy định.
b) Thời hạn trả tiền nợ ghi trên sổ theo dõi nợ tối đa là 5 năm, được tính từ ngày cơ quan thuế lập thông báo tiền sử dụng đất phải nộp, đến ngày trả nợ.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3097/TCT-QLN năm 2015 xác định nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5052/TCT-CS năm 2014 về thu nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4004/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 6 Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 7 Công văn 5089/TCT-CS về thu nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 5089/TCT-CS về thu nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4004/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5052/TCT-CS năm 2014 về thu nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3097/TCT-QLN năm 2015 xác định nợ tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành