BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Đại sứ quán Pakistan.
(Đ/c: Số 44/2 Vạn Bảo, Ba Đình, Hà Nội)
Về việc miễn thuế đối với lô hàng hóa nhập khẩu phục vụ Đại sứ quán Pakistan và lễ hội ẩm thực Pakistan tại Việt Nam, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với lượng hàng hóa nhập khẩu phục vụ Đại sứ quán Pakistan:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì: “Ngoài các mặt hàng quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này được nhập khẩu miễn thuế các hàng hóa cần thiết khác để phục vụ cho nhu cầu công tác trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại hoặc thông lệ quốc tế. Chủng loại và định lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo xác nhận của Bộ Ngoại giao. ”.
Căn cứ quy định dẫn trên, lượng hàng hóa nhập khẩu phục vụ Đại sứ quán Pakistan được miễn thuế trên cơ sở chủng loại và định lượng theo xác nhận của Bộ Ngoại giao. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nêu trên.
2. Đối với lượng hàng hóa nhập khẩu còn lại phục vụ lễ hội ẩm thực Pakistan tại Việt Nam:
Căn cứ Điều 5 Hiệp định Thương mại được ký kết giữa Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Hồi giáo Pakistan ngày 03/5/2001 thì: “Các bên ký kết tuân thủ pháp luật và quy định hiện hành ở nước mình cho phép xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm sau đây được miễn thuế, thuế và các khoản tương đương khác:...Sản phẩm, hàng hóa và nguyên liệu cần thiết cho hội chợ, triển lãm với điều kiện những hàng hóa, sản phẩm và nguyên liệu này phải tái xuất. ”. Do đó, hàng hóa nhập khẩu phục vụ Lễ hội ẩm thực, sau đó cho, tặng tại Việt Nam khi kết thúc hội chợ không thuộc đối tượng được miễn thuế theo Hiệp định. Mặt khác, chính sách thuế hiện hành tại Việt Nam không quy định được miễn thuế đối với hàng hóa này.
Tổng cục Hải quan thông báo để Đại sứ quán Pakistan được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3813/VPCP-KTTH năm 2018 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu của Hãng Japan Airlines do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 1862/TXNK-CST năm 2018 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 491/TCHQ-TXNK năm 2018 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 202/TCHQ-TXNK năm 2018 về miễn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 149/TXNK-CST năm 2018 về hàng hóa nhập khẩu trước khi thông báo Danh mục miễn thuế do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6 Công văn 4964/TCHQ-TXNK năm 2017 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 4931/TCHQ-TXNK năm 2017 thủ tục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Điều ước quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 8701/BTC-TCHQ năm 2017 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Bộ Tài Chính ban hành
- 9 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 1 Công văn 3813/VPCP-KTTH năm 2018 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu của Hãng Japan Airlines do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 1862/TXNK-CST năm 2018 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 491/TCHQ-TXNK năm 2018 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 202/TCHQ-TXNK năm 2018 về miễn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 149/TXNK-CST năm 2018 về hàng hóa nhập khẩu trước khi thông báo Danh mục miễn thuế do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6 Công văn 4964/TCHQ-TXNK năm 2017 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 4931/TCHQ-TXNK năm 2017 thủ tục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Điều ước quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 8701/BTC-TCHQ năm 2017 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Bộ Tài Chính ban hành