BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2902/TCT-KK | Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Foseca Việt Nam
(Địa chỉ: Lô G6-1 Khu công nghiệp Quế Võ (khu vực mở rộng), phường Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 08062015-FSC/CV ngày 08/06/2015 của Công ty TNHH Foseca Việt Nam nêu vướng mắc về việc kê khai thuế GTGT vãng lai. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định tại:
- Điểm a Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế:
"a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. "
- Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) hướng dẫn về khai thuế GTGT:
"a) Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 như sau:
"đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
...
Ví dụ 18:
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình được xây dựng tại Sơn La mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động này không phải hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện khai thuế GTGT đối với hợp đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội, không phải thực hiện kê khai thuế GTGT tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình bao gồm cả thuế GTGT trên 1 tỷ đồng thì Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty Y để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Yên Bái mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình bao gồm cả thuế GTGT là 770 triệu đồng thì Công ty A không phải thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Yên Bái.
Ví dụ 19: Công ty B trụ sở tại Hà Nội bán máy điều hoà cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt) thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT tại Hoà Bình. "
- Biểu tỷ lệ % ấn định thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo công văn số 15908/BTC-TCT ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định các nhóm ngành nghề áp dụng tỷ lệ ấn định, trong đó có "Dịch vụ ăn uống" (được xác định theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Foseca Việt Nam, trụ sở chính tại tỉnh Bắc Ninh có hoạt động cung cấp suất ăn ca cho công nhân (bao gồm cung cấp thực phẩm và nhân công đến chế biến trực tiếp) tại các nhà máy khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính thì hoạt động này của Công ty không phải là hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty TNHH Foseca Việt Nam thực hiện khai thuế GTGT tại trụ sở chính theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Foseca Việt Nam được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2988/TCT-KK năm 2015 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn số 15908/BTC-TCT về việc tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn só 3486/TCT-CS về chính sách thuế Gía trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn số 3334/TCT-QLN về kê khai, khấu trừ thuế Gía trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Công văn về việc kê khai khấu trừ thuế gía trị gia tăng đầu vào
- 1 Công văn về việc kê khai khấu trừ thuế gía trị gia tăng đầu vào
- 2 Công văn số 3334/TCT-QLN về kê khai, khấu trừ thuế Gía trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn só 3486/TCT-CS về chính sách thuế Gía trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2988/TCT-KK năm 2015 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành