BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2906/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2017 |
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1270/BIDV-TC ngày 16/3/2017 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đề nghị hướng dẫn về chứng từ đối với các chương trình hợp tác khuyến mại. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định các trường hợp không phải tính, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng quy định;
“Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế giá trị gia tăng như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định...”.
Theo nội dung công văn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thì bản chất của việc phối hợp với các đối tác liên kết là việc thực hiện khuyến mại nhằm mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Đối tác liên kết bán được nhiều hàng hơn, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam kích thích khách hàng chi tiêu, thanh toán bằng thẻ và có lợi ích từ việc thu phí, nhiều khách hàng mở tài khoản, mở thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Như vậy thực chất đây là chi phí khuyến mại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có các chương trình khuyến mại liên kết giảm giá cho khách hàng thì các chi phí khuyến mại phải có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp làm cơ sở hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Về hóa đơn đề nghị Ngân hàng TMCP - Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật thuế và pháp luật về hoạt động khuyến mại.
Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được biết và thực hiện theo quy định pháp luật.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3927/TCT-KK năm 2015 quy định khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 933/TCT-CS về sử dụng chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng, hóa đơn và thông báo phát hành hóa đơn của các Chi nhánh trong hệ thống BIDV do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn số 4862/TCT-HT về việc chứng từ đối với khoản chi đền bù giải tỏa, hỗ trợ di dời để có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 933/TCT-CS về sử dụng chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng, hóa đơn và thông báo phát hành hóa đơn của các Chi nhánh trong hệ thống BIDV do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3927/TCT-KK năm 2015 quy định khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần do Tổng cục Thuế ban hành