BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2926/TC/TCT | Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2005 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2926 TC/TCT NGÀY 14 THÁNG 3 NĂM 2005 VỀ VIỆC CHỨNG TỪ, THUẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN DỊCH CHUYỂN, GÓP VỐN CỦA DOANH NGHIỆP...
Kính gửi: Cục Thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW
Bộ Tài chính nhận được Công văn của một số Cục thuế địa phương và các đơn vị hỏi về vấn đề hoá đơn, chứng từ và thuế đối với các trường hợp góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp, tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp; phân chia, hợp nhất trong trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên doanh nghiệp. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật doanh nghiệp, điểm 4 Điều 4 Mục II Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
1. Đối với tài sản góp vốn để thành lập doanh nghiệp, tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp; phân chia, hợp nhất trong trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Các chứng từ đối với tài sản góp vốn được thực hiện
a) Trường hợp góp vốn bằng tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu phải có biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản, biên bản điều chuyển tài sản. Các Biên bản này được coi là chứng từ hợp pháp để xác định nguyên giá tài sản cố định và được trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Trường hợp giá trị tài sản cố định do đơn vị tự định giá không phù hợp so với giá thực tế của tài sản cố định cùng loại hoặc tương đương trên thị trường thì đơn vị phải xác định lại giá trị hợp lý của tài sản cố định; nếu giá trị tài sản cố định vẫn chưa phù hợp với giá thực tế trên thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu cầu đơn vị xác định lại giá trị tài sản cố định thông qua Hội đồng định giá ở địa phương hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
b) Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất góp vốn phải xuất hoá đơn, trong hoá đơn ghi giá trị của tài sản đúng bằng giá trị góp vốn theo biên bản của Hội đồng quản trị, dòng thuế GTGT không ghi vào gạch chéo. Hoá đơn này làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tài sản góp vốn trong trường hợp này không phải chịu lệ phí trước bạ.
Riêng tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất làm tài sản kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. Các trường hợp điều chuyển tài sản giữa các đơn vị trước thời điểm công văn này đã xuất hoá đơn và kê khai nộp thuế thì không phải điều chỉnh lại.
Bộ Tài chính thông báo để Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.
| Trương Chí Trung (Đã Ký) |
- 1 Công văn số 845TCT/DNK về việc thủ tục, chứng từ đối với tài sản góp vốn thành lập công ty cổ phần do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn số 4430 TCT/CS ngày 21/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với tài sản góp vốn
- 4 Luật Doanh nghiệp 1999