BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 293/BTCCBCP-CCVC | Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2002 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; |
Thực hiện Quyết định số 250/TCCP-BCTL ngày 01/08/1996 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc quy định thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số điểm cụ thể trong kỳ thi năm 2002 như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Về đối tượng: Việc thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính chỉ tổ chức cho công chức đang xếp và hưởng lương ở ngạch chuyên viên. Những công chức đang xếp ở các ngạch khác không tuyển chọn cử tham gia kỳ thi này.
2. Về điều kiện dự thi: Công chức được Hội đồng sơ tuyển các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cử đi dự thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính phải có đủ các điều kiện sau:
a. Là những người hoàn thành tốt nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, có ý thức tổ chức kỷ luật theo nội dung của phiếu đánh giá công chức hàng năm quy định tại Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 05/12/1998 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
b. Đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch chuyên viên đã ban hành kèm theo Quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Thời gian tối thiểu xếp ở ngạch chuyên viên và làm việc theo chế độ chuyên viên là 9 năm (không kể thời gian tập sự )
Đối với các trường hợp đã có thời gian ở các ngạch tương đương thuộc các ngành giáo dục, y tế, khoa học, văn hoá, thể dục thể thao và các ngành khác thì phải có thời gian là 3 năm trở lên ở ngạch chuyên viên đồng thời đảm bảo tổng số thời gian ở ngạch chuyên viên và tương đương là 9 năm.
c. Tính đến thời điểm Hội đồng sơ tuyển xem xét cử dự thi phải có hệ số lương đang hưởng từ 2.82 trở lên ở ngạch Chuyên viên 01.003
d. Phải có đủ các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch chuyên viên chính:
+ Bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
+ Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính (thời gian 12 tuần) do Học viện Hành chính quốc gia cấp, hoặc ngạch chuyên viên (thời gian 12 tuần) do các trường Chính trị địa phương và trường Cán bộ của Bộ, ngành được Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia uỷ quyền cấp, hoặc giấy chứng nhận dự lớp bồi dưỡng quản lý tổ chức - hành chính Nhà nước do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cấp ngày 9 tháng 7 năm 2002.
+ Có công trình, đề án được công nhận và được áp dụng có hiệu quả.
e. Công chức dự thi nâng ngạch đều phải dự kiểm tra môn ngoại ngữ và môn tin học.
g. Đối với môn ngoại ngữ, những người có đủ điều kiện sau đây sẽ được miễn kiểm tra:
- Công chức đang công tác ở các Bộ, ngành Trung ương và các thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng) có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ;
- Công chức đang công tác ở các tỉnh còn lại có tuổi đời từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 45 tuổi trở lên đối với nữ;
- Công chức công tác ở các địa phương thuộc các tỉnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng cao sử dụng thành thạo một ngôn ngữ dân tộc thiểu số có xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Công chức có bằng đại học thứ 2 là bằng ngoại ngữ thuộc 1 trong 5 thứ tiếng quy định hoặc có chứng chỉ IELTS 5.0, TOEFL quốc tế 450 điểm trở lên trong thời hạn 1 năm kể từ ngày dự thi lấy chứng chỉ đến ngày dự thi sau đại học;
- Công chức đã tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ở nước ngoài có sử dụng 1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc và Đức;
Các văn bằng, chứng chỉ nộp bản sao (photo copy) có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý và sử dụng công chức.
3. Về chỉ tiêu và thời gian đăng ký dự thi:
Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao của các Bộ, ngành, địa phương và cơ cấu công chức thực tế hiện nay ở các đơn vị, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thông báo chỉ tiêu dự thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính của Ban Vật giá Chính phủ là 03 người.
Nhận được thông báo chỉ tiêu dự thi, đề nghị các Bộ, ngành và địa phương thành lập Hội đồng sơ tuyển để cử công chức đủ điều kiện và tiêu chuẩn đi dự thi theo quy định hiện hành.
Sau khi tổ chức sơ tuyển công chức dự thi theo quy định, chậm nhất là ngày 10 tháng 9 năm 2002 các Bộ, ngành và địa phương phải gửi công văn đề nghị và hồ sơ của công chức dự thi về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để tổ chức kỳ thi nâng ngạch vào tháng 9 và quý IV năm 2002.
4. Hồ sơ của người dự thi gồm:
4.1- Bản đánh giá, nhận xét của Thủ trưởng cơ quan sử dụng công chức theo nội dung:
+ Phẩm chất đạo đức, tính trung thực và việc chấp hành chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước;
+ Năng lực và hiệu quả công tác;
+ Kỷ luật lao động;
+ Quan hệ phối hợp công tác.
4.2- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý và sử dụng công chức, giấy xác nhận đề án, đề tài nghiên cứu khoa học
4.3- Bản khai lý lịch khoa học theo mẫu kèm theo Công văn này.
4.4- Hai phong bì có ghi địa chỉ, dán tem và 2 ảnh cỡ 3x4.
4.5- Đơn xin dự thi nâng ngạch theo mẫu tại Quyết định số 27/1999/QĐ-BTCCBCP ngày 26/7/1999 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Hồ sơ dự thi của mỗi người được bỏ vào một bì đựng riêng kích thước 21cm x 32cm. Hội đồng thi không nhận hồ sơ của những cá nhân không đủ và đúng với quy định trên.
II- VỀ HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI NÂNG NGẠCH:
1. Hình thức thi: Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính phải tham dự các phần thi và kiểm tra sau: Thi viết, thi vấn đáp (có thể dùng phương pháp trắc nghiệm), kiểm tra tin học và kiểm tra ngoại ngữ.
2. Nội dung thi:
2.1- Thi viết: Theo tài liệu do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phát hành.
2.2- Thi vấn đáp (hoặc có thể dùng phương pháp thi trắc nghiệm): Về pháp luật, về tổ chức bộ máy nhà nước, về kinh tế - xã hội, về khoa học quản lý, về giao tiếp hành chính, về công chức - công vụ, về cải cách hành chính
2.3- Kiểm tra tin học văn phòng trình độ B
2.4- Kiểm tra ngoại ngữ trình độ B. Đối với trường hợp chỉ có một bằng đại học ngoại ngữ mà không thuộc diện được miễn quy định tại điểm g tiết 2 phần I của công văn này thì phải thi 1 trong 4 thứ tiếng quy định còn lại.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Hội đồng sơ tuyển:
1.1- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Hội đồng sơ tuyển theo quy định tại Quyết định số 150/1999/QĐ-TCCP ngày 12/02/1999 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
1.2- Hội đồng sơ tuyển tổ chức việc xét duyệt cử người dự thi nâng ngạch theo đúng đối tượng, điều kiện quy định tại tiết 1, tiết 2 phần I của công văn này;
1.3- Cơ quan quản lý và sử dụng công chức chịu trách nhiệm về lý lịch, phẩm chất đạo đức, văn bằng, chứng chỉ, tuổi đời, thời gian giữ ngạch chuyên viên và mức lương của công chức được cử dự thi.
1.4- Công chức nộp hồ sơ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bằng, chứng chỉ của mình. Công chức khai man hồ sơ, giả mạo văn bằng, chứng chỉ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1.5- Hội đồng sơ tuyển khi xem xét cần phải chú ý thêm các tiêu chí sau:
- Nhu cầu, vị trí làm việc của chức danh chuyên viên chính của cơ quan cử công chức dự thi để sau khi thi nếu đạt yêu cầu, bố trí công chức đúng vị trí làm việc.
- Đảm bảo sự cân đối về cơ cấu ngạch trong đơn vị và giữa các đơn vị.
1.6- Sau khi sơ tuyển, Hội đồng sơ tuyển lập danh sách (theo mẫu đính kèm) trình Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cử công chức dự thi. Văn bản cử công chức dự thi gửi Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ kèm theo toàn bộ hồ sơ của người dự thi.
2. Hội đồng thi sẽ tổ chức giới thiệu nội dung và tài liệu nghiên cứu phục vụ cho kỳ thi, thời gian từ 3 đến 4 ngày, sau đó người dự thi sẽ được nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 đến 5 ngày trước khi thi. Việc tổ chức giới thiệu sẽ được thông báo cụ thể khi có giấy báo dự thi nâng ngạch gửi cho người dự thi.
3. Địa điểm thi: Dự kiến tổ chức tại 2 địa điểm:
3.1- Các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc thi tại Hà Nội.
3.2- Các địa phương từ Đà Nẵng trở vào phía Nam thi tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Tài liệu được biên soạn phục vụ cho kỳ thi sẽ do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phát hành.
5. Về lệ phí thi:
- Lệ phí thi đối với mỗi người dự thi là 150.000đ.
- Lệ phí thi nộp cho Phòng Kế toán tài vụ - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Vụ Tổ chức cán bộ các Bộ, ngành; Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cử trong số người dự thi một người làm trưởng đoàn để đại diện đoàn nộp lệ phí thi cho Phòng Kế toán tài vụ - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ trước ngày thi ít nhất là 1 tuần.
Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện việc sơ tuyển cử công chức dự thi nâng ngạch đúng điều kiện, tiêu chuẩn và trong số chỉ tiêu dự thi được thông báo. Đồng thời phổ biến nội dung công văn này cho công chức được Hội đồng sơ tuyển cử dự thi để nghiên cứu trước. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu, giải quyết.
| Nguyễn Trọng Điều (Đã ký) |
- 1 Quyết định 07/2006/QĐ-BYT về nội dung, hình thức thi nâng ngạch viên chức chuyên môn ngành Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2 Công văn số 577/BNV-CCVC ngày 17/03/2004 của Bộ Nội vụ về việc chỉ tiêu dự thi nâng ngạch công chức năm 2004
- 3 Thông tư 4/1998/TT-BLĐTBXH về việc xây dựng tiêu chuẩn và thi nâng ngạch viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Công văn 304/BNV-CCVC của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn tổ chức thi nâng ngạch lưu trữ viên lên ngạch lưu trữ viên chính năm 2003
- 5 Công văn số 2080/BNV-CCVC về tổ chức kỳ thi nâng ngạch từ chuyên viên lên chuyên viên chính năm 2007 do Bộ Nội vụ ban hành.
- 6 Quyết định 2100/QĐ-BHXH về Kế hoạch tổ chức thi thăng hạng viên chức từ chuyên viên lên chuyên viên chính năm 2016 do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành