BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2936/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Cần Thơ.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 399/HQCT-NV ngày 25/3/2019; số 158/HQCT-NV ngày 01/2/2019 của Cục Hải quan TP. Cần Thơ về thủ tục hải quan và việc xử lý thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất không tái xuất ra nước ngoài mà chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý, sử dụng. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải quan
Hiện nay, thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy móc tạm nhập tái xuất để thi công công trình thực hiện thống nhất theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP của Tổng cục Hải quan. Các quy định của pháp luật nêu tại công văn số 5855/TCHQ-GSQL ngày 4/10/2013 của Tổng cục Hải quan hiện nay đã được sửa đổi, bổ sung nên không đảm bảo căn cứ pháp lý để thực hiện.
2. Về chính sách thuế
Về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất ra nước ngoài mà chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp;
Căn cứ khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP) quy định: Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu;
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định:
“1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.”
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP nêu trên, tờ khai nhập khẩu tại chỗ chỉ áp dụng đối với các trường hợp có hoạt động mua bán. Tuy nhiên, tại Hợp đồng thuê mượn số 01/2019 ngày 10/01/2019, số 02/2019 ngày 13/01/2019 giữa Công ty Chimneys and Refractoties International S.R.L Italy (CN Việt Nam) và Công ty Chimneys and Refractoties International S.R.L ở điều khoản thanh toán ghi tiền thuê, mượn miễn phí nên không phải quan hệ mua, bán hàng hóa đồng thời, không có chỉ định của thương nhân nước ngoài cho Công ty nên không thuộc các trường hợp được thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, vì vậy, không đủ cơ sở để hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất nhập khẩu 107/2016/QH13.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan TP. Cần Thơ được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1872/GSQL-GQ3 năm 2019 về thủ tục hải quan, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có sự thay đổi phương tiện vận tải do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 3170/TCHQ-GSQL năm 2019 vướng mắc chính sách quản lý máy trò chơi điện tử casino tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 804/TCHQ-GSQL năm 2019 về kiểm tra thực tế hàng hóa tạm nhập tái xuất thay đổi mục đích sử dụng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 5 Công văn 7705/TCHQ-GSQL năm 2017 về hàng hóa tạm nhập tái xuất để thi công công trình do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 6472/TCHQ-GSQL năm 2017 về thủ tục, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 8 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 9 Công văn 5855/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa là máy móc thiết bị tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn 6472/TCHQ-GSQL năm 2017 về thủ tục, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 7705/TCHQ-GSQL năm 2017 về hàng hóa tạm nhập tái xuất để thi công công trình do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 804/TCHQ-GSQL năm 2019 về kiểm tra thực tế hàng hóa tạm nhập tái xuất thay đổi mục đích sử dụng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 3170/TCHQ-GSQL năm 2019 vướng mắc chính sách quản lý máy trò chơi điện tử casino tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 1872/GSQL-GQ3 năm 2019 về thủ tục hải quan, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có sự thay đổi phương tiện vận tải do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6 Công văn 7151/TCHQ-GSQL năm 2020 về hàng hóa tạm nhập tái xuất và gửi kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành