BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2974/TCT-CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng.
Trả lời công văn số 1704/CT-QLĐ ngày 14/6/2012 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng vê việc báo cáo vướng mắc trong việc triển khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định:
- Tại khoản 1 và điểm 3 . 1 khoản 3 Điều 3 quy định:
"l. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này.
3 . Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau :
3.1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất - để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;".
- Tại Điểm 1 .4, Khoản 1 , Điều 2 quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:
"Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
1.4. Đất xây dựng công trình công cộng khác không bao gồm đất sử dựng cho mục.đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ tầng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thuỷ điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò hoả táng; đất để chất thải; bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép".
- Tại Khoản 2, Điều 5 quy định về diện tích đất tính thuế và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
"Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng
Diện tích đất tính thuế lả tổng diện tích đất được nhà nước giao, cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thấp hơn diện tích đất thực tế sử dụng vào mục đích kinh doanh thì diện tích đất tính thuế lá diện tích đất thực tế sử dụng".
Căn cứ quy định nêu trên, đối với các tổ chức thuê đất để sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng. Đối với các tổ chức thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khu công nghiệp và cho thuê lại thì phân diện tích đất tính thuế là diện tích được nhà nước cho thuê theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất không bao gồm phần diện tích xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 14452/BTC-TCT thực hiện chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1688/TCT-CS giải đáp chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1665/TCT-CS về chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4530/BTC-TCT giải đáp chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 4530/BTC-TCT giải đáp chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1688/TCT-CS giải đáp chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1665/TCT-CS về chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 14452/BTC-TCT thực hiện chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành