BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3038/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Trả lời công văn số 1717/CT-TTr ngày 13/05/2010 của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế xin ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả thanh tra thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về áp dụng thuế xuất thuế TNDN ưu đãi:
- Tại Điểm 3 Mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính về thuế TNDN có hướng dẫn: “Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế, giảm thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại.
….
Thời gian miễn thuế, giảm thuế theo Điểm này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành bắt đầu đưa vào sản xuất, kinh doanh. Đối với những dự án đầu tư có thời gian thực hiện dự án kéo dài và chia ra thành nhiều hạng Mục đầu tư thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn thời gian tính miễn thuế, giảm thuế theo từng hạng Mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh. Căn cứ thời gian dự kiến thực hiện dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư”.
- Điểm 2 Mục IV phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại”.
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty hữu hạn xi măng Lusk Việt Nam được Bộ KHĐT cấp Giấy phép đầu tư số 327/GP ngày 25/2/1992 và đi vào hoạt động năm 1992, đến năm 2005 Công ty được Bộ KHĐT cấp giấy phép đầu tư số 327A/GPĐC1 ngày 7/2/2005 chuẩn y tăng vốn đầu tư và tăng công suất sản xuất, thực hiện đầu tư dây chuyền thứ 3. Việc Công ty hữu hạn xi măng Lusk Việt Nam đầu tư dây chuyền thứ 3 nêu trên là đầu tư mở rộng và Công ty được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế theo hình thức đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư dây chuyền thứ 3 của Công ty hoàn thành đưa vào sản xuất năm 2007 thì được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại căn cứ theo các Điều kiện thực tế đáp ứng theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính.
2. Về xử lý chi phí khi DN xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả:
- Tại Khoản 1, Điều 1 Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định: “Chế độ này áp dụng cho công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước; Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên; Công ty TNHH nhà nước 2 thành viên trở lên; DN có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
Các DN khác chỉ bắt buộc áp dụng các quy định có liên quan tới việc xác định chi phí khấu hao TSCĐ để tính thuế TNDN”.
- Tại Khoản 3 Điều 13 Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (nêu trên) quy định: “Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các Điều kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù hợp”.
- Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định:
“Thông tư này áp dụng cho doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Chi phí khấu hao TSCĐ tính theo quy định tại Thông tư này được sử dụng để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp Công ty hữu hạn xi măng Lusk Việt Nam trích khấu hao TSCĐ vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thấp hơn so với thời gian quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng trích khấu hao TSCĐ thì Công ty phải xác định lại chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí theo thời gian quy định đồng thời Điều chỉnh lại số thuế TNDN tương ứng đối với các năm Điều chỉnh chi phí khấu hao TSCĐ.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật, Điều kiện thực tế của đơn vị để hướng dẫn cụ thể.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4723/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế khấu hao tài sản cố định đối với căn hộ Công ty đầu tư cho lao động người nước ngoài ở do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2894/TCT-CS năm 2013 chi phí khấu hao tài sản cố định do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 8145/VPCP-KTTH ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 203/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 8145/VPCP-KTTH ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 2894/TCT-CS năm 2013 chi phí khấu hao tài sản cố định do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4723/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế khấu hao tài sản cố định đối với căn hộ Công ty đầu tư cho lao động người nước ngoài ở do Tổng cục Thuế ban hành