BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3059/TCT-CS | Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 545/CT-KT1 ngày 14/04/2016 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về thuế TNDN đối với lãi tiền gửi có kỳ hạn của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (Công ty SEV). Về vấn đề này, sau khi báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 161 Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 quy định:
“Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.
- Tại Điều 111 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
“1. Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác.”.
- Tại Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
…
2. Mức miễn tiền chậm nộp tối đa không quá: giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 Điều này; chi phí khám, chữa bệnh đối với trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo.
3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xử lý miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp đề nghị miễn;
b) Tùy từng trường hợp, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải bổ sung các tài liệu sau:
…
b.3) Trường hợp bất khả kháng phải có tài liệu chứng minh nguyên nhân gây ra là do khách quan, bản thân người nộp thuế đã áp dụng hết các biện pháp nhưng không ngăn chặn được thiệt hại hoặc làm cho kết quả sản xuất kinh doanh lỗ.
4. Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành thông báo tiền chậm nộp có quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 01/MTCN đối với thông báo mà mình đã ban hành”.
- Tại điểm a khoản 11 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính có sửa đổi, bổ sung Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“11. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 như sau:
“2. Xác định số tiền chậm nộp được miễn
...c) Trường hợp người nộp thuế gặp bất khả kháng khác: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm gây nên tình trạng bất khả kháng khác và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.”.”.
Liên quan đến chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1796/TCT-CS ngày 12/5/2015 trả lời Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh và công văn số 3007/TCT-CS ngày 24/7/2015 trả lời Công ty SEV.
Căn cứ các quy định nêu trên và báo cáo của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh tại công văn số 545/CT-KT1 ngày 14/4/2016, giao Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh kiểm tra việc kê khai và nộp thuế của Công ty SEV. Nếu Công ty SEV đã hạch toán khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn năm 2014 vào thu nhập từ hoạt động công nghệ cao để được hưởng ưu đãi, sau đó khi nhận được hướng dẫn của cơ quan thuế, Công ty SEV đã tự giác kê khai điều chỉnh số thuế TNDN đối với khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn năm 2014 và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định thì thống nhất với ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh tại công văn số 545/CT-KT1 nêu trên về việc xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn của Công ty SEV với lý do bất khả kháng.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3251/TCT-CS năm 2016 về xác định tỷ lệ phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 45537/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 2878/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2792/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tiền nhận bồi thường, hỗ trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3007/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lãi tiền gửi do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1796/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với lãi tiền gửi do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 10 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 11 Luật quản lý thuế 2006
- 12 Bộ luật Dân sự 2005
- 1 Công văn 3251/TCT-CS năm 2016 về xác định tỷ lệ phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 45537/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 2878/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2792/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tiền nhận bồi thường, hỗ trợ do Tổng cục Thuế ban hành