Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UBND TỈNH BÌNH THUẬN
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3067/STNMT-CCQLĐĐ
V/v hướng dẫn thực hiện thủ tục thu hồi, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013.

Bình Thuận, ngày 27 tháng 8 năm 2014

 

Kính gửi:

- Các Sở, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nộp hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

Căn cứ Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh về việc ủy quyền ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất để thực hiện các công trình dự án thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất;

Trong thời gian chờ UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể về quy trình thu hồi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thay thế Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22/6/2010, Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 01/6/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận; Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận hướng dẫn thực hiện thủ tục thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013, như sau:

Phần I. Trình tự thủ tục thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư.

Bước 1. Căn cứ và xác định các trường hợp thu hồi đất

1. Xác định các công trình, dự án thuộc trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013;

2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có công trình, dự án nêu trên;

3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án (được thể hiện trong Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư).

Bước 2. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với các công trình dự án chỉ có đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với các công trình, dự án có đất bị thu hồi của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất đối với công trình, dự án có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013, đã được UBND tỉnh ủy quyền tại Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh Bình Thuận.

3. Đối với trường hợp đất của các tổ chức mà UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất tại điểm 2 nêu trên thì UBND cấp huyện gửi một bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi và gửi một bản về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức bị thu hồi theo quy định.

Bước 3. Chuẩn bị hồ sơ địa chính

1. Sau khi công trình, dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư hoặc có trong kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện được duyệt (đối với dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư): chủ đầu tư phải liên hệ với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (tỉnh hoặc huyện) hoặc Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận để được cung cấp bản đồ cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo quy định.

2. Việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất của công trình, dự án thực hiện như sau:

a) Đối với đơn vị thực hiện chỉnh lý trích lục, trích đo địa chính khu đất:

- Đơn vị đo đạc lập bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất để phục vụ công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận.

- Các đơn vị đo đạc này phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các loại tài liệu khi chuyển thẩm định bản đồ địa chính như sau:

+ Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ (đơn vị nộp một lần và nộp lại khi có thay đổi);

+ Tài liệu kiểm nghiệm máy và dụng cụ đo đạc (đơn vị nộp theo định kỳ quy định hoặc khi đưa máy móc, thiết bị mới vào sử dụng);

+ Phương án thi công và quyết định phê duyệt phương án thi công của cơ quan quyết định đầu tư (đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước);

+ Phiếu cung cấp về tư liệu bản đồ, số liệu toạ độ gốc khống chế mặt bằng, độ cao của cơ quan có thẩm quyền (bản chính);

+ Sổ đo các loại;

+ Sơ đồ thi công lưới khống chế (nếu có);

+ Tài liệu tính toán, bình sai lưới khống chế;

+ Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất (trường hợp không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải lập Biên bản về việc công bố công khai theo Phụ lục 14 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014);

+ Biên bản xác định địa giới hành chính (với các dự án thuộc địa phận từ 02 xã, phường, thị trấn trở lên);

+ Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất.

+ Hồ sơ kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm của đơn vị thi công, chủ đầu tư theo quy định tại Thông tư 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009.

b) Hồ sơ trích đo đối với địa bàn chưa đo đạc lập bản đồ địa chính.

Sau khi bản đồ trích đo địa chính khu đất đã được đo đạc hoàn thành. Chủ đầu tư hoặc Đơn vị đo đạc nộp thay chủ đầu tư 01 (một) bộ hồ sơ đo đạc tại Bộ phận “01 cửa” thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình ký xác nhận bản đồ theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm có:

- Các loại tài liệu mà đơn vị đo đạc phải nộp theo quy định tại điểm a nêu trên;

- Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền (nếu có);

- Biên bản bàn giao các mốc dự án, mốc công trình, mốc quy hoạch đã cắm ngoài thực địa (giữa chủ đầu tư và đơn vị đo đạc);

- Bảng thống kê theo số tờ, số thửa, diện tích, mục đích sử dụng đất, chủ sử dụng đất theo hiện trạng;

- Bảng tổng hợp diện tích, mục đích sử dụng theo đối tượng quản lý sử dụng đất.

- Mảnh trích đo địa chính trên giấy;

- Trích lục các thửa đất;

- Các tài liệu liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất của các thửa đất (nếu có);

- Đĩa CD ghi file số liệu đo lưới khống chế, kết quả tính toán, bình sai lưới khống chế, mảnh trích đo địa chính được biên tập trên phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép;

Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra nội nghiệp, ngoại nghiệp bản đồ và thiết kế kỹ thuật - dự toán; nếu đạt yêu cầu thì ký xác nhận bản đồ, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán và trả hồ sơ chủ đầu tư. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi Đơn vị đo đạc cùng Chủ đầu tư để bổ sung hoàn chỉnh. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung, Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận bản đồ, trả kết quả cho Chủ đầu tư.

c) Hồ sơ đối với địa bàn đã đo đạc lập bản đồ địa chính.

c.1. Đối với những khu vực bản đồ địa chính đã được nghiệm thu và đưa vào lưu chiểu, sử dụng thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện trích lục bản đồ địa chính theo thẩm quyền quy định.

c.2. Đối với những khu vực bản đồ địa chính chỉ nghiệm thu bước đầu hoặc khu vực mà bản đồ địa chính đã đưa vào lưu chiểu, sử dụng nhưng biến động thì thực hiện chỉnh lý và trích lục bản đồ địa chính để trình thẩm định, ký xác nhận. Hồ sơ trích lục và chỉnh lý trích lục bao gồm:

- Các loại tài liệu mà đơn vị đo đạc phải nộp theo quy định tại điểm a nêu trên;

- Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền (nếu có);

- Biên bản bàn giao các mốc dự án, mốc công trình, mốc quy hoạch đã cắm ngoài thực địa;

- Bảng thống kê theo số tờ, số thửa, diện tích, mục đích sử dụng đất, chủ sử dụng đất theo hiện trạng;

- Bảng tổng hợp diện tích, mục đích sử dụng theo đối tượng quản lý sử dụng đất.

- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đối với trường hợp trích lục khi có biến động về ranh giới sử dụng đất;

- Mảnh chỉnh lý và trích lục bản đồ địa chính;

- Trích lục các thửa đất;

- Các tài liệu liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất của các thửa đất (nếu có);

- Đĩa CD ghi file số mảnh chỉnh lý và trích lục bản đồ địa chính được biên tập trên phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép (số liệu đo lưới khống chế, kết quả tính toán, bình sai lưới khống chế nếu có);

d) Số lượng hồ sơ: Bản trích đo địa chính trên giấy 03 bộ; các sản phẩm còn lại: 01 bộ;

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, ký xác nhận bản đồ chỉnh lý trích lục địa chính và dự toán trích lục địa chính trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với bản đồ trích lục địa chính thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập và ký xác nhận.

Bước 4. Thực hiện thông báo và phê duyệt kế hoạch thu hồi đất.

1. Hồ sơ đề nghị thông báo thu hồi đất: chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện theo Bước 1 nêu trên nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị thông báo thu hồi đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với công trình, dự án thuộc điểm 1 Bước 2 và nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện đối với công trình, dự án thuộc điểm 2 Bước 2. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị thông báo thu hồi đất thể hiện các nội dung theo điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Đồng thời, kèm theo văn bản đề nghị thông báo thu hồi đất là dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, kiểm đếm với nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;

b) Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện). Bản vẽ vị trí này thể hiện tổng thể công trình, dự án trên một tờ bản đồ phải gắn với ranh giới hành chính, bản đồ quy hoạch và các địa vật quan trọng trong khu vực dự án;

c) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất nằm trong ranh giới nằm trong ranh giới thu hồi để thực hiện dự án (có kèm theo bảng kê danh sách loại đất, diện tích, đối tượng sử dụng).

d) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho phép đầu tư dự án theo quy định Luật Đầu tư và pháp luật xây dựng.

đ) Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;

2. Cơ quan thông báo thu hồi đất và phê duyệt kế hoạch thu hồi đất:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ra thông báo thu hồi đất và phê duyệt kế hoạch thu hồi đất đối với các công trình, dự án thuộc điểm 1 Bước 2;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND cấp huyện ra thông báo thu hồi đất và phê duyệt kế hoạch thu hồi đất đối với các công trình, dự án thuộc điểm 2 Bước 2;

c) Nội dung thông báo thu hồi đất theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

d) Nội dung kế hoạch, điều tra, khảo sát, kiểm đếm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Trong kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của huyện (gọi tắt là Hội đồng bồi thường cấp huyện) và xác định rõ Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường giúp Hội đồng bồi thường cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định (Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc doanh nghiệp thực hiện dịch vụ bồi thường).

3. UBND cấp xã nơi có đất, chủ trì phối hợp cùng Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường và Chủ đầu tư gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

Bước 5. Tổ chức triển khai lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường phát tờ khai, thu thập giấy tờ về đất đai.

2. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường kiểm tra tờ khai, điều tra, khảo sát, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất.

3. UBND cấp xã xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

4. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường theo kết quả kiểm đếm và xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của UBND cấp xã.

5. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

6. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định Điều 28 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;

Bước 6. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hồ sơ thu hồi đất.

1. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường phối hợp với chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị thu hồi đất và thẩm định phương án bồi thường tại cơ quan thẩm định hồ sơ thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, cụ thể như sau:

a) Hồ sơ thu hồi đất, gồm có:

- Thông báo thu hồi đất;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);

- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có khi lập hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất và đã được Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận);

- Trích lục từng thửa đất của từng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có đất bị thu hồi;

b) Hồ sơ thẩm định phương án bồi thường, gồm có:

- Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi;

- Bảng tổng hợp số hộ bồi thường, số tiền bồi thường;

- Bảng tổng hợp danh sách tái định cư;

- Biên bản họp kết luận của Hội đồng bồi thường;

- Biên bản niêm yết phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Hồ sơ của từng trường hợp bị thu hồi đất gồm: biên bản kiểm kê, bảng tính toán bồi thường, hỗ trợ, giấy xác nhận nguồn gốc đất đai, tài sản trên đất có xác nhận của UBND cấp xã, giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với thửa đất bị thu hồi.

c) Hồ sơ thu hồi đất và thẩm định phương án bồi thường được lập mỗi loại làm 02 bộ, được đóng dấu treo và dấu giáp lai của Hội đồng bồi thường cấp huyện.

2. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải gắn với việc thẩm định hồ sơ thu hồi đất đối với người có đất bị thu hồi theo phương án thẩm định, cụ thể:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất và chủ trì với các sở ngành có liên quan thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư các công trình, dự án tại điểm 1 Bước 2.

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất và chủ trì các phòng, ban của huyện, thị xã, thành phố thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư các công trình, dự án thuộc điểm 2 Bước 2.

Bước 7. Quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Sau khi nhận được Tờ trình, dự thảo quyết định thu hồi đất và Tờ trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của liên cơ quan, UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ký ban hành trong cùng một ngày cụ thể như sau:

a) UBND tỉnh quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các công trình dự án theo điểm 1 Bước 2;

b) UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các công trình dự án theo điểm 2 Bước 2.

2. Việc ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉ thực hiện khi hết thời gian thông báo thu hồi đất là

90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai;

Bước 8. Triển khai thực hiện quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã, chủ đầu tư và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai năm 2013.

2. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường phối hợp với chủ đầu tư thực hiện chi trả tiền bồi thường hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 93 của Luật Đất đai năm 2013.

Phần II. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất.

Bước 1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ giao đất, cho thuê đất.

1. Đối với các dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư.

a) Người xin giao đất, cho thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận “1 cửa” của Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất (theo Mẫu số 01);

b) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh lập).

c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;

d) Bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

3. Việc giao đất, cho thuê đất chỉ thực hiện khi có văn bản xác nhận của UBND cấp huyện đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

4. Người sử dụng đất nộp hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền giao, thuê đất của UBND huyện, thị xã, thành phố, gồm:

- Đơn xin giao đất, cho thuê đất (theo Mẫu số 01);

- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (tỉnh, huyện) hoặc Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh thành lập).

Bước 2. Thẩm định và ký quyết định giao đất, cho thuê đất.

1. Thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với các công trình, dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất đối với các công trình, dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013.

2. UBND cấp có thẩm quyền theo quy định Điều 59 của Luật Đất đai ban hành quyết định giao đất hoặc cho thuê đất;

Phần III. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Đất đai, gồm:

1. Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai năm 2013.

2. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật đất đai.

3. Việc chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

4. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung thực hiện thủ tục thu hồi, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013, đề nghị các đơn vị nghiên cứu, thực hiện, quá trình thực hiện có vướng mắc phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp giải quyết theo quy định./.

(Công văn này thay thế Công văn số 2629/STNMT-CCQLĐĐ ngày 11/9/2012 của Sở Tài nguyên và Môi trường)

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Phòng TNMT và TT.PTQĐ các huyện, TX, TP;
- PGĐPT, các PGĐ Sở;
- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;
- Đăng Website của Sở;
- Lưu: VT, CCQLĐĐ.

PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH




Hồ Lâm