- 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 2 Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3 Công văn 609/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3068/BTC-CST | Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2017 |
Kính gửi: | Công ty cổ phần hóa chất Bảo Thắng |
Bộ Tài chính nhận được công văn số 1536/VPCP-ĐMDN ngày 21/02/2016 của Văn phòng Chính phủ về việc chuyển văn bản số 1402/2017/CV-BTC ngày 14/02/2017 của Công ty cổ phần hóa chất Bảo Thắng đề nghị xác nhận sản phẩm H3PO4 TP là sản phẩm thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) khi xuất khẩu. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Với mục tiêu để hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô, khuyến khích chế biến sâu tạo giá trị gia tăng lớn ở trong nước thì ngày 06/4/2016 Quốc hội Khóa 13 đã thông qua Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và tại khoản 1 Điều 1 của Luật đã quy định:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành, sản phẩm trở lên.” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
Tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế đã quy định:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng;
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
Sau khi Luật số 106/2016/QH13 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2016), Bộ Tài chính nhận được phản ánh của một số doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn sản phẩm nào xuất khẩu thuộc đối tượng tính trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng trong giá thành sản phẩm để áp dụng chính sách thuế GTGT cho phù hợp. Theo đó, ngày 16/01/2017 Bộ Tài chính đã có công văn số 609/BTC-CST xin ý kiến các bộ (Tư pháp, Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư); UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Văn phòng Chính phủ về chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản. Hiện nay, Bộ Tài chính đang tổng hợp ý kiến của các bộ ngành, địa phương để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý vướng mắc.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty cổ phần hóa chất Bảo Thắng biết và thực hiện./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2197/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1702/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 609/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 5 Công văn 5506/BTC-TCT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng sản phẩm bột cao lanh xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 7 Công văn 1551/BTC-TCHQ năm 2016 về thu thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 14337/BTC-TCT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm phần mềm xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 14337/BTC-TCT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm phần mềm xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1551/BTC-TCHQ năm 2016 về thu thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 5506/BTC-TCT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng sản phẩm bột cao lanh xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 1702/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2197/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành