BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3075/TCT-CS | Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Quảng Nam; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6041/VPCP-ĐMDN ngày 26/6/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc chuyển kiến nghị của Công ty cổ phần Đóng tàu Thiên Hậu Phước về chính sách thuế giá trị gia tăng khi Công ty đầu tư nhà máy đóng tàu để kinh doanh. Về kiến nghị của Công ty cổ phần Đóng tàu Thiên Hậu Phước, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tàu đánh bắt xa bờ
Căn cứ quy định tại Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 và Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế GTGT.
Tại khoản 6, Điều 6 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 25/8/2014) về một số chính sách phát triển thủy sản quy định:
“6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.”
Tại Điều 1 Nghị định số 172/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản quy định như sau:
“Điều 1. Bãi bỏ khoản 6 Điều 6 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.”
Tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều các Luật về thuế (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) quy định bổ sung vào đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.
1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”
Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định:
“i1) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, phục vụ cho sản xuất: Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.”
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về tàu đánh bắt xa bờ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;”
2. Về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT
Tại Khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế GTGT quy định như sau:
“6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra;
…””
Tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định như sau:
“6. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 9 như sau:
…
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản số định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu....”
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Về hóa đơn, chứng từ
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên:
Trước 01/01/2015, tàu đánh bắt xa bờ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%. Theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 25/8/2014) về một số chính sách phát triển thủy sản thì chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Từ ngày 01/01/2015, tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Do đó, chủ tàu khai thác hải sản không được hoàn thuế giá trị gia tăng khi đóng mới hoặc nâng cấp tàu dùng để khai thác hải sản nêu trên.
Khi bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, người bán lập hóa đơn, kê khai và nộp thuế theo quy định. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo quy định.
Khi bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, người bán lập hóa đơn GTGT giao cho người mua, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Trường hợp, cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản số định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty cổ phần đóng tàu Thiên Hậu Phước được biết và liên hệ với Cục Thuế tỉnh Quảng Nam để thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3634/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3150/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2939/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng hạt đậu nành do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2882/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh vận tải do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2454/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1054/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 979/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản chi hỗ trợ bằng tiền do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 569/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng từ chuyển nhượng hợp đồng góp vốn của ông Mã Âu U do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 536/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Nghị định 172/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 11 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 12 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 14 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 15 Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 18 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 19 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 3634/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3150/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2939/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng hạt đậu nành do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2882/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh vận tải do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2454/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1054/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 979/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản chi hỗ trợ bằng tiền do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 569/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng từ chuyển nhượng hợp đồng góp vốn của ông Mã Âu U do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 536/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành