BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3084/TCT-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2019 |
Kính gửi: ông Nguyễn Văn Ngọc
(Đ/c: Nhà số 6, Tổ 13, Nhân Mỹ, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6424/VPCP-ĐMDN ngày 19/7/2019 của Văn phòng Chính phủ về việc chuyển kiến nghị của ông Nguyễn Văn Ngọc - Chủ tịch Hội đồng quản trị - kiêm Giám đốc của Công ty cổ phần Giải pháp doanh nghiệp VES Việt Nam về hóa đơn điện tử. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định về hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
a) Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, Cơ quan thuế chưa thông báo doanh nghiệp chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì các cơ sở kinh doanh vẫn sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP .
b) Khoản 3 Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.”
c) Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“Điều 16. Lập hóa đơn
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
…
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.
…
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức ‘‘Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
d) Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn điện tử như sau:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt... ”
đ) Điểm a Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm;
e) Điều 3, Điều 4 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014) của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
f) Điều 22, Điều 23 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ về việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn;
g) Khoản 5 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn;
2. Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc:
a) Trường hợp, cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử thì khi bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn điện tử theo quy định.
b) Ngày lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
c) Nội dung trên hóa đơn điện tử thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
d) Trường hợp, cơ sở kinh doanh lập hóa đơn không đúng thời điểm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính.
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính.
Đề nghị ông Nguyễn Văn Ngọc liên hệ với Cục Thuế thành phố Hà Nội để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để ông Nguyễn Văn Ngọc được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3295/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu xuất trả lại chủ hàng nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3216/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3007/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2913/TCT-KK năm 2019 về khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 8 Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 1 Công văn 3295/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu xuất trả lại chủ hàng nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3216/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3007/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2913/TCT-KK năm 2019 về khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành