- 1 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 4 Công văn 5977/BTC-TCT năm 2020 về triển khai Nghị định 41/2020/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3086/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1768/CT-TTHT ngày 14/4/2020 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về việc triển khai thực hiện Nghị định số 41/2020/NĐ-CP gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Gia hạn nộp thuế đối với nhà thầu nước ngoài
Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất;
Căn cứ quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
Căn cứ quy định tại Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản. lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Trường hợp nhà thầu nước ngoài trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế, đáp ứng quy định tại Điều 2 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP thì thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam là bên mua hàng hóa, dịch vụ khấu trừ nộp thay nhà thầu nước ngoài thì số thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài không thuộc diện gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tại điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất quy định như sau:
“a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 và số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
- Ngày 20/5/2020, Bộ Tài chính có công văn số 5977/BTC-TCT về việc triển khai thực hiện Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ. Tại điểm 1 công văn số 5977/BTC-TCT nêu trên hướng dẫn như sau:
“1. Gia hạn nộp thuế TNDN
a) Số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 được gia hạn không bao gồm số thuế TNDN tạm nộp theo quý quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ và Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Theo đó, số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 tối đa bằng 20% tổng số thuế phải nộp cả năm theo quyết toán.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 được gia hạn tối đa bằng 20% tổng số thuế phải nộp cả năm theo quyết toán 2019.
Số thuế TNDN tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2020 được gia hạn không bao gồm số thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh.
3. Về gia hạn nộp tiền thuê đất
- Tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất quy định như sau:
“Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020.”
- Tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất quy định như sau:
“4. Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 05 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2010.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của Nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 2 Nghị định này.”
Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm có ngành kinh tế, lĩnh vực kinh doanh thuộc ngành nghề quy định tại Điều 2 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và có hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020 thì thuộc đối tượng gia hạn theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP. Trường hợp không phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020 của ngành nghề quy định tại Điều 2 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP thì không thuộc đối tượng gia hạn theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP.
4. Xác định doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
Tại Điều 3 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất quy định như sau:
“Điều 3. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp đơn vị trực thuộc doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ được gia hạn nộp thuế thì đơn vị trực thuộc kê khai số lao động bình quân doanh thu, nguồn vốn theo số liệu kê khai của doanh nghiệp.
5. Về việc gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế
Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất quy định như sau:
“1. Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế phát hiện giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất đã gửi cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử có sai sót thì người nộp thuế gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất bổ sung bằng văn bản đồng thời giải trình thông tin thay đổi tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài chính để hướng dẫn người nộp thuế thực hiện gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo đúng quy định.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2058/TCT-CS năm 2020 về ngành kinh tế thuộc diện gia hạn nộp thuế và tiền thu đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4918/TCT-CS năm 2020 thực hiện Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3419/TCT-CS năm 2021 về gia hạn nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành