TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3121/CT-HTr | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần SANTOMAS Việt Nam
(Địa chỉ: số 5C, Lô D, Khu Công nghiệp Thăng Long, H. Đông Anh, TP. Hà Nội.
MST: 0101206889)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển hồ sơ số 66/PC-TCT ngày 14/01/2015 của Tổng cục Thuế công văn số ACC0115-001-TAX ngày 09/01/2015 của Công ty hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam quy định.
+ Tại Tiết b, Khoản 1 Điều 79 quy định về quyền của cổ đông phổ thông:
“b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; ”
+ Tại Khoản 2 Điều 93 quy định về việc trả cổ tức cho cổ phần phổ thông:
“2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn... "
+ Tại Tiết b Khoản 2 Điều 96 quy định về các quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông:
“b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; "
Căn cứ quy định trên, và các tài liệu gửi kèm công văn Công ty chỉ được chi trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật được quy định tại Khoản 2 Điều 93 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam nêu trên.
Đề nghị Công ty Cổ phần SANTOMAS Việt Nam căn cứ vào thực tế kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để thực hiện.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 8156/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 42414/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 4457/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 3124/CT-HTr năm 2015 nghĩa vụ thuế đối với công ty bị sáp nhập do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 11662/CT-TTHT năm 2014 nghĩa vụ thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Luật Doanh nghiệp 2005
- 1 Công văn số 2322/CT-THNVDT về việc áp dụng giá đất thu nghĩa vụ tài chính đối với nhà đất khi thực hiện Nghị định 61/CP do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 11662/CT-TTHT năm 2014 nghĩa vụ thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 42414/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 3124/CT-HTr năm 2015 nghĩa vụ thuế đối với công ty bị sáp nhập do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 4457/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 8156/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành