TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3124/CT-HTr | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Văn phòng bán vé của hãng hàng không Aeroflot Russian International Airlines Nga tại Hà Nội
Địa chỉ: Phòng 209-210, Nhà D1, Khu đoàn ngoại giao Vạn Phúc, Số 298 Vạn Phúc, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội; MST: 0106855291
Trả lời công văn số CV/HKN/02-15 đề ngày 06/8/2015 và Công văn giải trình, bổ sung tài liệu số CV/HKN/05-15 đề ngày 29/9/2015 của Văn phòng bán vé của hãng hàng không Aeroflot Russian International Airlines Nga tại Hà Nội (sau đây gọi là Văn phòng) hỏi về khai thuế GTGT, thuế TNDN, hóa đơn chứng từ đối với hãng hàng không nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về khai thuế GTGT, TNDN nhà thầu:
- Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn khai thuế đối với hãng hàng không nước ngoài:
“c) Khai thuế đối với hãng Hàng không nước ngoài
Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và nộp thuế cho hãng Hàng không nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài.
Khai thuế TNDN cho hãng Hàng không nước ngoài là loại khai theo quý.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế cho các hãng Hàng không nước ngoài theo mẫu số 01/HKNN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng Hàng không nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu 01-2/HKNN của năm tính thuế liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan Thuế xem xét, quyết định.”
- Căn cứ Điều 8 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nga quy định về thu nhập từ vận tải biển và vận tải hàng không:
“1. Thu nhập do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ hoạt động tàu biển hoặc máy bay trong vận tải quốc tế sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó.
2. Các quy định tại khoản 1, cũng sẽ được áp dụng đối với thu nhập thu được từ việc tham gia vào một tổ hợp, một liên doanh hoặc một hãng hoạt động quốc tế.”
Căn cứ quy định trên, Văn phòng bán vé của hãng hàng không Aeroflot Russian International Airlines Nga tại Hà Nội thuộc đối tượng khai thuế nhà thầu (thuế TNDN) theo hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nga thì thực hiện gửi hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế đến cơ quan Thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2 khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
2. Về chứng từ vận chuyển hàng không:
Nội dung vướng mắc của Văn phòng, Cục Thuế TP Hà Nội đang có công văn báo cáo Tổng cục Thuế, khi có văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 26326/CT-TTHT năm 2020 về khai thuế đối với văn phòng bán vé hãng hàng không nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 37844/CT-TTHT năm 2018 về tài liệu chứng từ sử dụng tiếng nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 39240/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 39318/CT-HTr năm 2016 về khai thuế giá trị gia tăng, hóa đơn chứng từ đối với hãng hàng không nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 6467/CT-HTr năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khoa học công nghệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 2602/CT-HTr năm 2016 về thanh lý tài sản do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 1173/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng hệ thống đường sắt đô thị do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 70/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006
- 11 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế liên quan đến thuế thu nhập giữa Việt Nam - Nga
- 1 Công văn 2602/CT-HTr năm 2016 về thanh lý tài sản do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 70/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 1173/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng hệ thống đường sắt đô thị do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 6467/CT-HTr năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khoa học công nghệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 39318/CT-HTr năm 2016 về khai thuế giá trị gia tăng, hóa đơn chứng từ đối với hãng hàng không nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 39240/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 37844/CT-TTHT năm 2018 về tài liệu chứng từ sử dụng tiếng nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 26326/CT-TTHT năm 2020 về khai thuế đối với văn phòng bán vé hãng hàng không nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành