BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3136/TCT-CS | Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2014 |
Kính gửi: Ngân hàng Citibank N.A chi nhánh Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 03032014/FC ngày 3/3/2014 của Ngân hàng Citibank N.A chi nhánh Hà Nội (sau đây gọi là Citibank Hà Nội) với nội dung kiến nghị kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Citibank Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh (trước đây là chi nhánh phụ của Chi nhánh thành phố Hà Nội). Trên cơ sở báo cáo của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 14635/CT-KT1 ngày 15/4/2014 và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 2580/CT-KT2 ngày 11/4/2014, Tổng Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ có quy định:
“Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
…”
- Khoản 2 Điều 8 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 thay thế Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2013 có quy định như sau:
“Điều 8: Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
….
2. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan quản lý trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn nợ; đề nghị hoàn số thuế nộp thừa (trừ thuế thu nhập cá nhân), thuế giá trị gia tăng chưa kịp khấu trừ hết thuộc diện hoàn thuế theo quy định (hoặc đề nghị cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng chưa kịp khấu trừ hết để làm căn cứ chuyển cơ quan thuế quản lý mới tiếp tục theo dõi) trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định nêu trên và theo như trình bày của Citibank Hà Nội, việc gộp báo cáo của Citibank Hồ Chí Minh với Citibank Hà Nội chỉ là chuyển báo cáo hợp nhất với báo cáo tài chính được kiểm toán cho năm 2013 và kết quả kinh doanh của Citibank Hồ Chí Minh giai đoạn 18/7/2013 đến 31/12/2013 và 02 tháng đầu năm 2014 gộp vào báo cáo của Citibank Hà nội cho mục đích kê khai và nộp thuế TNDN tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, việc kê khai này không làm thay đổi tổng số thuế TNDN nộp vào NSNN.
Do đó, đối với hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013, trường hợp nếu Citibank Hà Nội đã gộp chung cả kết quả kinh doanh trong giai đoạn 18/7/2013 đến 31/12/2013 của Citibank Hồ Chí Minh và nộp tại Cục Thuế thành phố Hà Nội thì thống nhất không điều chỉnh lại.
Từ ngày 01/01/2014 trở đi Citibank Hồ Chí Minh thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng Cục thuế thông báo để Citibank Hà Nội được biết và đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hướng dẫn việc kê khai và nộp thuế theo đúng quy định./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 11720/CT-TTHT năm 2014 về khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 11659/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 12074/BTC-TCT năm 2014 về khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của ngân hàng thương mại do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 2819/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2563/TCT-DNL năm 2014 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Công ty thành viên do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1191/CT-TTHT năm 2014 về kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 8163/CT-TTHT năm 2013 kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 10 Công văn 2063/CT-TTHT năm 2013 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11 Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 12 Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 1 Công văn 11720/CT-TTHT năm 2014 về khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 11659/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 12074/BTC-TCT năm 2014 về khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của ngân hàng thương mại do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 2819/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2563/TCT-DNL năm 2014 kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Công ty thành viên do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1191/CT-TTHT năm 2014 về kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 8163/CT-TTHT năm 2013 kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 2063/CT-TTHT năm 2013 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành