BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3148/TCT-CS | Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2017 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Long An; |
Trả lời công văn số 1102/CT-TTHT ngày 15/05/2017 và công văn số 901/CT-TTHT ngày 17/04/2017 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc giải quyết hoàn thuế hàng xuất khẩu đối với Công ty Cổ phần Thực phẩm Agrex Sài Gòn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Điều 11 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định nơi nộp thuế như sau:
“1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.”
- Điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ hướng dẫn khai thuế GTGT như sau:
“Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
…”
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Long An tại công văn số 1102/CT-TTHT ngày 15/05/2017 và công văn số 901/CT-TTHT ngày 17/04/2017, Công ty Cổ phần Thực phẩm Agrex Sài Gòn có trụ sở chính tại tỉnh Long An đã thành lập Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh; Trụ sở chính tại tỉnh Long An chưa xây dựng, không thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện tại Chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh; 95% sản phẩm sản xuất được xuất khẩu; Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đã có công văn số 12917/CT-TTHT ngày 30/12/2016 trả lời Công ty về việc kê khai thuế của Chi nhánh.
Căn cứ quy định trên và trình bày của Cục Thuế tỉnh Long An, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến đề xuất của Cục Thuế tỉnh Long An tại công văn số 901/CT-TTHT ngày 17/04/2017.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Long An và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4044/TCT-KK năm 2018 hướng dẫn kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 07/TCT-DNL năm 2018 về xuất hóa đơn và kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5112/TCHQ-TXNK năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do nộp nhầm của Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 3295/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3227/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3101/TCT-CS năm 2017 xử lý truy hoàn thuế giá trị gia tăng qua kiểm tra sau hoàn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3118/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 3127/TCT-KK năm 2017 kê khai thuế giá trị gia tăng trường hợp xuất hóa đơn điều chỉnh thuế suất cho hóa đơn đã kê khai do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3101/TCT-CS năm 2017 xử lý truy hoàn thuế giá trị gia tăng qua kiểm tra sau hoàn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3118/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3127/TCT-KK năm 2017 kê khai thuế giá trị gia tăng trường hợp xuất hóa đơn điều chỉnh thuế suất cho hóa đơn đã kê khai do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3227/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3295/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 5112/TCHQ-TXNK năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do nộp nhầm của Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 07/TCT-DNL năm 2018 về xuất hóa đơn và kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4044/TCT-KK năm 2018 hướng dẫn kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành