BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Hải quan Quảng Trị
Trả lời công văn số 901/HQQT-NV ngày 28/10/2011 của Cục Hải quan Quảng Trị báo cáo vướng mắc trong đôn đốc, thu hồi nợ thuế; Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất sang nước thứ ba:
Căn cứ quy định tại Khoản 8 Điều 113 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính thì hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba...được xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu. Trên cơ sở bộ hồ sơ doanh nghiệp nộp theo quy định tại Điều 121 Thông tư 194/2010/TT-BTC, cơ quan Hải quan thực hiện: xét hoàn thuế nhập khẩu (nếu đã nộp) và xét không thu thuế xuất khẩu. Do đó, Điều 132 Thông tư 194/2010/TT-BTC không quy định thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản đối với trường hợp này.
Để tránh trường hợp doanh nghiệp lợi dụng khai là gỗ xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu để không phải nộp thuế xuất khẩu, hoặc xuất khẩu không đúng chủng loại gỗ trước đó nhập khẩu, đơn vị phải kiểm tra số gỗ xuất khẩu là gỗ nhập khẩu như hướng dẫn tại Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện trừ lùi giữa số gỗ nhập khẩu của hồ sơ nhập khẩu với số gỗ xuất khẩu. Trường hợp xử lý sai đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Về việc tính phạt chậm nộp:
Căn cứ Điều 42 Luật Quản lý thuế thì thời hạn nộp thuế của hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán là 30 ngày; Điều 106 Luật Quản lý thuế thì người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp; Điều 15 Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định: "số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế hoặc thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định đến ngày người nộp thuế đã tự giác nộp đủ số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước";
Theo quy định dẫn trên và hướng dẫn tại điểm b3 khoản 2 Điều 18 Thông tư 194/2010/TT-BTC đối với trường hợp doanh nghiệp thực xuất khẩu hoặc nộp thuế ngoài thời hạn nộp thuế thì thời gian tính phạt chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu hàng hoá hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu hàng hoá).
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Quảng Trị biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1160/TCHQ-TXNK xử lý thuế đối với hàng quà tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 2143/BTC-TCHQ xử lý thuế giá trị gia tăng nguyên liệu nhập khẩu sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 7346/TCHQ-TXNK xử lý thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 4547/TCT-CS xử lý thuế khi giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 7 Luật quản lý thuế 2006
- 8 Quyết định 59/2005/QĐ-BNN về việc ban hành quy định về kiểm tra, kiểm soát lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Công văn 1160/TCHQ-TXNK xử lý thuế đối với hàng quà tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 2143/BTC-TCHQ xử lý thuế giá trị gia tăng nguyên liệu nhập khẩu sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 7346/TCHQ-TXNK xử lý thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 4547/TCT-CS xử lý thuế khi giải thể do Tổng cục Thuế ban hành