BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3208/TCT-KK | Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1697/CT-KTNB ngày 28/4/2020 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về chính sách hoàn thuế GTGT đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của Công ty TNHH CaliforniaWellness Group - Chi nhánh Nha Trang Center, MST 0104902700-002. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 84 Bộ luật dân sự (Luật số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015) quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện:
“Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.”
Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Luật thuế GTGT (Luật số 13/2008/QH13) đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 31/2013/QH13 quy định các trường hợp hoàn thuế:
“3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.”
Căn cứ Điều 195 Luật doanh nghiệp (Luật số 64/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về việc sáp nhập doanh nghiệp:
“Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp
1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
…
c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
…”
Căn cứ Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn các trường hợp hoàn thuế:
“5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
…”
Căn cứ Điều 42 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp:
“Điều 42. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
…
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
…”
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
“Điều 16. Các trường hợp, thời hạn và địa Điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc giải thể, phá sản;
- Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất);
…
c) Đối với đơn vị trực thuộc:
- Đơn vị trực thuộc có Quyết định chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản.
- Đơn vị trực thuộc bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Đơn vị trực thuộc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy phép tương đương theo quy định của pháp luật.
…
2. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan thuế xác định mã số thuế không còn giá trị sử dụng trong Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Cơ quan thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế và thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
…
g) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị trực thuộc cũng bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
3. Các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài:
- Người nộp thuế nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn;
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính;
- Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc thì toàn bộ các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
…”
Căn cứ Điều 18 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính quy định việc xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
“Điều 18. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả
1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác:
…
- Đơn vị chủ quản có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế của đơn vị trực thuộc với cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp đơn vị chủ quản gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng các đơn vị trực thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo cho đơn vị chủ quản, đơn vị trực thuộc, cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
…
2. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp nhất)
a) Đối với doanh nghiệp:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất khi nhận được thông báo chấm dứt tồn tại doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh nếu doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì thực hiện chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất cho doanh nghiệp mới được chia, nhận sáp nhập, nhận hợp nhất. Doanh nghiệp mới có trách nhiệm thực hiện quyết toán thuế và hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất theo quy định của Luật quản lý thuế.
…”
Theo các căn cứ nêu trên: trường hợp Công ty TNHH CaliforniaWellness Group (bên bị sáp nhập) được sáp nhập vào Công ty TNHH Trung tâm thể dục thể hình & Yoga California (bên nhận sáp nhập) theo quy định của Luật doanh nghiệp, các đơn vị phụ thuộc của bên bị sáp nhập sẽ chấm dứt hoạt động theo hợp đồng sáp nhập nêu trên thì đơn vị chủ quản có tư cách pháp nhân là Công ty TNHH California Wellness Group có trách nhiệm hoàn thành tất cả nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc.
Do vậy, đơn vị phụ thuộc của Công ty TNHH CaliforniaWellness Group là Công ty TNHH CaliforniaWellness Group - Chi nhánh Nha Trang Center không được xem xét giải quyết hoàn số thuế GTGT còn được khấu trừ tại thời điểm chấm dứt hoạt động mà phải bàn giao số thuế này cho Công ty TNHH CaliforniaWellness Group để Công ty TNHH CaliforniaWellness Group thực hiện quyết toán thuế theo quy định pháp luật khi thực hiện sáp nhập vào Công ty TNHH Trung tâm thể dục thể hình & Yoga California.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3581/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3438/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3383/TCT-KK năm 2020 về khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3242/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với gạo ủy thác xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3025/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3030/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Luật Quản lý thuế 2019
- 8 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Bộ luật dân sự 2015
- 11 Luật Doanh nghiệp 2014
- 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 3581/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3438/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3383/TCT-KK năm 2020 về khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3242/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với gạo ủy thác xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3025/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3030/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành