- 1 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 4 Thông tư 01/2022/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3214/BTP-HTQTCT | Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2022 |
Kính gửi: | Ông Đỗ Minh Ngọc |
Trả lời Đơn kiến nghị của ông trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phản ánh việc cấp bản điện tử Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn; bỏ mục thời gian cư trú trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:
1. Đối với bản điện tử giấy tờ hộ tịch
Nhằm tăng cường hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, quản lý hộ tịch, phục vụ yêu cầu xây dựng Chính phủ số, công dân số, Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến (có hiệu lực từ ngày 18/02/2022) đã quy định “đón đầu” về việc cấp bản điện tử giấy tờ hộ tịch nếu người dân có yêu cầu. Quy định này sẽ được thực hiện khi các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch trong cả nước hoàn thành xong việc số hóa Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử vận hành thống nhất, kết nối, khai thác được dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Do đó, Điều 14 của Thông tư đã có quy định chuyển tiếp: “Trong thời gian chưa thực hiện xong việc số hóa Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa vận hành thống nhất, chưa kết nối, khai thác được dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính liên thông theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư này chưa kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, nếu người yêu cầu không cung cấp được bản sao điện tử, bản điện tử giấy tờ hộ tịch đối với các việc hộ tịch không yêu cầu phải có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi nhận kết quả, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP, cấp giấy tờ hộ tịch, bản sao Giấy khai sinh, bản sao trích lục hộ tịch theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP, thực hiện ký số theo quy định của Thông tư số 41/2017/TT-BTTTT ngày 19/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước”.
2. Đối với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hiện nay được sử dụng theo mẫu ban hành kèm Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015, nội dung ông phản ánh không đúng với mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân này.
Bộ Tư pháp trả lời để ông biết./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 4 Thông tư 01/2022/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành