- 1 Luật đấu thầu 2013
- 2 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Thông tư 05/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Thông tư 05/2020/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3227/BKHĐT-QLĐT | Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; |
Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hoàn thành Dự thảo Thông tư quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thay thế các Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2017 quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia, Thông tư số 05/2018/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 12 năm 2018 quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Thông tư số 05/2020/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2017; Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả.
Để bảo đảm việc ban hành Thông tư phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Quý Cơ quan có ý kiến góp ý cụ thể cho toàn bộ Dự thảo Thông tư nêu trên, đồng thời tập trung góp ý đối với những nội dung nêu tại phụ lục kèm theo văn bản này. File mềm của Dự thảo Thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (địa chỉ http://www.mpi.gov.vn) và Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn). Dự thảo Thông tư bao gồm:
1. Lời văn Thông tư;
2. Các mẫu hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư (23 mẫu).
Ý kiến góp ý bằng văn bản của Quý Cơ quan đề nghị gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Quản lý đấu thầu) trước ngày 20 tháng 6 năm 2021, kèm theo file mềm nội dung góp ý về địa chỉ email: chinhsachdauthau@mpi.gov.vn và ghi rõ ở phần chủ đề là "Góp ý Dự thảo Thông tư quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia" để tổng hợp, hoàn thiện.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư mong nhận được sự hợp tác của Quý cơ quan./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
MỘT SỐ NỘI DUNG QUAN TRỌNG CẦN XIN Ý KIẾN
(Kèm theo văn bản số 3227/BKHĐT-QLĐT ngày 28 tháng 5 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc góp ý Dự thảo Thông tư)
1. Quy định về cam kết, hợp đồng nguyên tắc
Dự thảo Thông tư (Điều 30) quy định trường hợp trong E-HSMT có quy định nhà thầu phải cam kết hoặc có hợp đồng nguyên tắc đối với một nội dung hoặc công việc bất kỳ, nhà thầu phải đáp ứng quy định này. Trường hợp trong E-HSDT không có cam kết, hợp đồng nguyên tắc, bên mời thầu, tổ chuyên gia làm rõ, yêu cầu nhà thầu bổ sung trong một khoảng thời gian hợp lý để làm cơ sở đánh giá E-HSDT.
Đề nghị Quý Cơ quan cho ý kiến về quy định này.
2. Quy định về thiết bị thi công chủ yếu
Dự thảo Thông tư (Điều 31 khoản 2) quy định nội dung yêu cầu về thiết bị chỉ áp dụng đối với gói thầu xây lắp, dịch vụ phi tư vấn (nếu có). Theo đó, chủ đầu tư, bên mời thầu chỉ được đưa ra yêu cầu về tính sẵn sàng để huy động, sự phù hợp của đề xuất về thiết bị thi công chủ yếu với đề xuất biện pháp thi công của nhà thầu trong E-HSMT. Không được yêu cầu về số lượng, chủng loại thiết bị thi công chủ yếu. Nhà thầu có trách nhiệm đề xuất số lượng, chủng loại thiết bị thi công chủ yếu phù hợp với biện pháp thi công của mình. Việc đánh giá về khả năng huy động và sự phù hợp với biện pháp thi công của thiết bị thi công chủ yếu chi thực hiện đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất. Trường hợp đề xuất huy động thiết bị thi công chủ yếu của nhà thầu không phù hợp với biện pháp thi công nêu trong E-HSDT thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung, thay thế thiết bị thi công chủ yếu cho phù hợp với biện pháp thi công. Việc bổ sung, thay thế thiết bị thi công chủ yếu không được làm thay đổi biện pháp tổ chức thi công mà nhà thầu đã đề xuất trong E-HSDT. Trường hợp nhà thầu không chứng minh được khả năng huy động thiết bị chủ yếu phù hợp với biện pháp tổ chức thi công mà nhà thầu đã đề xuất trong E-HSDT thì nhà thầu bị loại, bên mời thầu tiếp tục đánh giá nội dung này với nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp nhà thầu trúng thầu và ký kết hợp đồng, nhà thầu có nghĩa vụ huy động thiết bị thi công chủ yếu như đã đề xuất ban đầu hoặc đề xuất thay đổi theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này. Trường hợp không huy động được thiết bị thi công chủ yếu, nhà thầu bị phạt hợp đồng, bị đánh giá về uy tín khi tham gia các gói thầu khác.
Đề nghị Quý cơ quan cho ý kiến về quy định này.
3. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng
Dự thảo Thông tư (Điều 56) quy định về lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đấu thầu qua mạng như sau:
“Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu theo lộ trình như sau:
1. Năm 2022:
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh trong nước thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 40 tỷ đồng;
b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 85% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 50% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
2. Giai đoạn từ năm 2023:
Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh trong nước thuộc lĩnh vực hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn”.
Đề nghị Quý cơ quan cho ý kiến về quy định này.
4. Lập, thẩm định, phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT
Dự thảo Thông tư (Điều 26) quy định bên mời thầu tổ chức lập, trình E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT trên Hệ thống. Chủ đầu tư tiến hành phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT trực tiếp trên Hệ thống (không được phê duyệt bằng văn bản giấy) trên cơ sở báo cáo thẩm định của tổ thẩm định. Bên mời thầu chỉ được đăng tải E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT lên Hệ thống khi đã được chủ đầu tư phê duyệt.
Như vậy, việc lập, trình, thẩm định, phê duyệt được thực hiện trên Hệ thống thông qua tài khoản của chủ đầu tư, bên mời thầu, không còn các thủ tục giấy tờ bằng văn bản.
Đề nghị Quý cơ quan cho ý kiến về quy định này.
5. Quy định về năng lực, kinh nghiệm và hợp đồng tương tự đối với gói thầu mua sắm hàng hóa:
5.1. Đối với quy định về năng lực, kinh nghiệm:
Mẫu E-HSMT mua sắm hàng hóa đưa ra 02 bảng đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu. Trong đó:
- Bảng số 01 áp dụng cho nhà thầu tham dự thầu không phải là nhà sản xuất ra hàng hóa thuộc gói thầu (nhà thầu tham dự thầu là nhà thương mại);
- Bảng số 02 áp dụng cho nhà thầu tham dự thầu là nhà sản xuất ra hàng hóa thuộc gói thầu.
Các tiêu chí đánh giá nêu trong 02 Bảng trên được xây dựng cho phù hợp với từng đối tượng nhà thầu.
5.2. Đối với quy định về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự:
a) Đối với nhà thầu tham dự thầu là nhà sản xuất ra hàng hóa thuộc gói thầu thì yêu cầu nhà thầu phải cung cấp tài liệu chứng minh năng lực sản xuất hàng hóa thuộc gói thầu đáp ứng yêu cầu về số lượng/khối lượng, thời gian giao hàng mà không yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự.
b) Đối với nhà thầu tham dự thầu là nhà thương mại, quy định về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự như sau:
Nhà thầu đã hoàn thành tối thiểu 01 hợp đồng tương tự với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ) trong khoảng thời gian kể từ ngày 01 tháng 01 năm ___ đến thời điểm đóng thầu.
Hợp đồng tương tự là hợp đồng:
- Có chủng loại tương tự: ____;
- Có quy mô (giá trị) tối thiểu: ___ VND.
Trong đó:
- Tương tự về chủng loại: là hàng hóa có cùng mã Chương, mã Nhóm trong Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS - Harmonized Commodity Description and Coding System) theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành (gọi chung là HS code). HS code căn cứ theo công bố của Tổng Cục Hải quan trên trang thông tin điện tử: https://www.customs.gov.vn
(ví dụ: hàng hóa thuộc gói thầu là máy tính xách tay có HS code là 84.71.30.20 thì các hàng hóa tương tự về chủng loại là hàng hóa có HS code là 84.71.xx.xx).
- Quy mô của hợp đồng tương tự: có giá trị hợp đồng bằng 70% giá trị của gói thầu đang xét. Trường hợp gói thầu bao gồm nhiều loại hàng hóa khác nhau thì tùy theo tính chất, quy mô gói thầu để Bên mời thầu đưa ra yêu cầu về chủng loại, quy mô tương tự trên cơ sở các loại hàng hóa chính của gói thầu (phải nêu rõ các hàng hóa chính) hoặc yêu cầu về chủng loại, quy mô tương tự trên cơ sở tất cả các loại hàng hóa thuộc gói thầu đang xét.
- Trường hợp các hàng hóa thuộc gói thầu đang xét cần sự gắn kết với nhau thì trong E-HSMT có thể yêu cầu nhà thầu phải có kinh nghiệm thực hiện hợp đồng cung cấp toàn bộ các loại hàng hóa tương tự các hàng hóa thuộc gói thầu đang xét. Trường hợp các hàng hóa thuộc gói thầu đang xét độc lập với nhau thì nhà thầu có thể chứng minh kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự bằng các hợp đồng cung cấp riêng rẽ một hoặc một số hoặc toàn bộ các loại hàng hóa tương tự các hàng hóa thuộc gói thầu đang xét song phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về quy mô của các hàng hóa đó trong gói thầu.
- Trường hợp nhà thầu sử dụng hợp đồng đã và đang thực hiện trong đó có hàng hóa tương tự về chủng loại, tương tự về quy mô với một hoặc một số hàng hóa chính của gói thầu để chứng minh về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự của mình thì việc xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành, quy mô căn cứ vào mức độ hoàn thành và quy mô của hàng hóa tương tự trong hợp đồng mà nhà thầu dùng để chứng minh kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự.
- Trường hợp gói thầu cung cấp hàng hóa có tính chất đặc thù, ít xuất hiện ở Việt Nam và có số lượng, khối lượng mời thầu lớn, dự kiến chỉ có ít hơn 03 nhà thầu có khả năng đáp ứng về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự nếu E-HSMT quy định quy mô của hợp đồng tương tự tối thiểu bằng 70% quy mô của gói thầu đang xét như quy định đối với những gói thầu thông thường khác thì để tăng tính cạnh tranh, tạo điều kiện cho nhà thầu, nhà sản xuất trong nước tham dự thầu, trong HSMT có thể: (i) điều chỉnh giảm quy định về quy mô của hợp đồng tương tự xuống còn 50% quy mô của gói thầu đang xét
hoặc (ii) chấp thuận các hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự riêng rẽ với tổng số lượng hàng hóa tối thiểu bằng số lượng hàng hóa của gói thầu đang xét và hàng hóa được giao trong một khoảng thời gian tối đa bằng khoảng thời gian giao hàng theo yêu cầu của gói thầu đang xét.
Trong trường hợp này, E-HSMT cần quy định nhà thầu phải có cam kết thực hiện gói thầu bảo đảm tiến độ, chất lượng; cam kết đền bù các thiệt hại cho chủ đầu tư, bên mời thầu trong trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng không bảo đảm tiến độ, chất lượng. Chủ đầu tư phải bảo đảm nhà thầu được lựa chọn có đủ khả năng thực hiện gói thầu đáp ứng tiến độ, chất lượng.
(Ví dụ: Gói thầu đang xét là gói thầu cung cấp 2.000 máy tính xách tay, thời gian giao hàng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực thì nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự nếu trong khoảng thời gian xem xét về kinh nghiệm thực hiện hợp nêu trong E-HSMT (thông thường từ 3 đến 5 năm trước thời điểm đóng thầu), nhà thầu đã từng cung cấp 2.000 máy tính xách tay trong khoảng thời gian 30 ngày).
Đề nghị Quý cơ quan cho ý kiến về quy định này.
6. Quy định về chào giá đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
Dự thảo Thông tư (Chương IV Mẫu E-HSMT mua sắm hàng hóa) quy định đối với nội dung về chào giá hàng hóa, đưa ra 2 phương án:
- Phương án 1: nhà thầu chào đơn giá của hàng hóa, không phân biệt là hàng hóa sản xuất, gia công trong nước hay hàng hóa nhập khẩu.
- Phương án 2: tách thành 2 bảng chào giá, 1 bảng chào đơn giá của hàng hóa sản xuất, gia công trong nước, 1 bảng chào đơn giá cho hàng hóa nhập khẩu (bảng này sẽ có phần thuế phí nhập khẩu).
Đề nghị Quý cơ quan cho ý kiến về quy định này.
Dự thảo Thông tư (Điều 57) quy định về lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng như sau:
“Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lựa chọn nhà đầu tư qua mạng theo lộ trình như sau:
1. Lộ trình thực hiện từ 01 tháng 7 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
2. Lộ trình được thực hiện thành hai giai đoạn:
a) Giai đoạn 1: Từ 01 tháng 7 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 bảo đảm quy trình nộp E-HSDST, E-HSDĐP dự án PPP; E-ĐKTHDA dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Giai đoạn 2: Từ 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030, bảo đảm thông báo E-TBMT và phát hành E-HSMT; nộp E-HSDT”.
Đề nghị Quý cơ quan cho ý kiến về quy định này
(Thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ Ông Tăng Lý Quang Huy - Cục Quản lý đấu thầu, Số điện thoại 080 44740).
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHI TIẾT ĐẤU THẦU QUA MẠNG
(Đính kèm theo Quyết định số: /QĐ-BKHĐT ngày / /2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1. Bà Nguyễn Thị Thúy Hằng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu, Tổ trưởng;
2. Ông Hoàng Cương, Trưởng phòng Phòng Chính sách đấu thầu, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên;
3. Ông Phạm Thy Hùng, Giám đốc Trung tâm đấu thầu qua mạng quốc gia, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên;
4. Ông Phạm Hùng Anh, Trưởng phòng Phòng Hợp tác quốc tế, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên;
5. Bà Ngô Chi Linh, Phó trưởng phòng Phòng Chính sách đấu thầu, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên;
6. Bà Đặng Thị Thanh Trầm, Phó trưởng phòng Phòng Hợp tác quốc tế, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên;
7. Ông La Anh Tuấn, Phó Giám đốc Trung tâm đấu thầu qua mạng quốc gia, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên;
8. Bà Trần Thị Đông Anh, Phó Giám đốc Trung tâm đấu thầu qua mạng quốc gia, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên;
9. Bà Ngô Thị Hương Lan, Chuyên viên Vụ Pháp chế, thành viên;
10. Ông Trịnh Văn Thành, Trung tâm đấu thầu qua mạng quốc gia, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên;
11. Ông Nguyễn Ngọc Hoàng, Trung tâm đấu thầu qua mạng quốc gia, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên;
12. Ông Trần Tuấn Linh, Trung tâm đấu thầu qua mạng quốc gia, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên;
13. Ông Nguyễn Trường Sinh, Trung tâm đấu thầu qua mạng quốc gia, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên;
14. Ông Tăng Lý Quang Huy, Chuyên viên Phòng Chính sách đấu thầu, Cục Quản lý đấu thầu, thư ký.
15. Ông Lê Mạnh Thắng, Chuyên viên Phòng Chính sách đấu thầu, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên.
16. Bà Hoàng Thị Bình, Chuyên viên Phòng Chính sách đấu thầu, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên.
17. Ông Trần Anh Đức, Chuyên viên Phòng Chính sách đấu thầu, Cục Quản lý đấu thầu, thành viên.
18. Ông Lê Nhật Hoàng, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Hệ thống đấu thầu qua mạng quốc gia, thành viên;
19. Bà Đinh Thị Thu Phương, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Hệ thống đấu thầu qua mạng quốc gia, thành viên;
20. Bà Phạm Ngân Oanh, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Hệ thống đấu thầu qua mạng quốc gia, thành viên.
- 1 Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về thẩm quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản công, đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra nội bộ và lựa chọn nhà thầu trong đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
- 2 Công văn 6017/BXD-KTXD năm 2020 về tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi điều chỉnh chủ trương đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Công văn 3561/VPCP-KGVX năm 2021 phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu gói thầu "Mua vắc xin phòng Covid-19 do AstraZeneca sản xuất của Công ty Cổ phần vắc xin Việt Nam" do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 955/BQLDA2-PID6 năm 2021 về tình hình thực hiện lựa chọn nhà thầu các gói thầu và kế hoạch khởi công Dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn QL45 - Nghi Sơn do Ban Quản lý dự án 2 ban hành
- 5 Công văn 7003/BGTVT-TC năm 2021 xin ý kiến làm rõ về quản lý và sử dụng các khoản chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6 Thông tư 06/2021/TT-BKHĐT quy định chi tiết về việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí về đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Công văn 40/TANDTC-KHTC năm 2022 thực hiện Thông tư 06/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí về đăng ký, đăng tải, thông tin lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 8 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10 Thông tư 16/2022/TT-BKHĐT ngưng hiệu lực của Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành