BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3242/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: Bộ Công Thương.
Bộ Tài chính nhận được văn bản số 53/TB-BCT ngày 21/01/2015 thông báo kết luận của Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh tại cuộc họp bàn về cơ chế nhập khẩu đường theo hạn ngạch thuế quan năm 2015. Về việc này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Thuế nhập khẩu đường theo cam kết quốc tế:
- Theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính thì mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng đường trong hạn ngạch được quy định như sau:
+ Đường củ cải, mã hàng 1701.12.00: thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi năm 2015 là 25%.
+ Đường mía, mã hàng 1701.13.00 và 1701.14.00: thuế suất nhập khẩu ưu đãi năm 2015 là 25%.
+ Đường đã pha thêm hương liệu hoặc chất màu, mã hàng 1701.91.00; Đường trắng, mã hàng 1701.99.11; Đường đã tinh luyện/ loại khác, mã hàng 1701.99.19; Đường loại khác, mã hàng 1701.99.90: thuế suất nhập khẩu ưu đãi năm 2015 là 40%.
- Theo Thông tư 165/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2015-2018, thuế suất trong hạn ngạch của mặt hàng đường như sau:
+ Đường củ cải, mã hàng 1701.12.00: thuế suất 5% từ 2015-2017, 0% vào 2018.
+ Các mặt hàng còn lại thuộc nhóm 1701: thuế suất 5% cho cả giai đoạn 2015-2018.
Hàng hóa nhập khẩu để được áp dụng thuế suất ATIGA phải thỏa mãn điều kiện quy định về quy tắc xuất xứ C/O mẫu D.
- Theo Thông tư 166/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2015-2018, thuế suất trong hạn ngạch của mặt hàng đường như sau:
+ Đường củ cải, mã hàng 1701.12.00: thuế suất 20% từ 2015-2018
+ Các mặt hàng còn lại thuộc nhóm 1701: giai đoạn 2015-2017 không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt ACFTA, năm 2018 thuế suất 50%.
Hàng hóa nhập khẩu để được áp dụng thuế suất ACFTA phải thỏa mãn điều kiện quy định về quy tắc xuất xứ C/O mẫu E.
- Theo Thông tư 168/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Úc - Niu Di Lân giai đoạn 2015-2018, thuế suất trong hạn ngạch của mặt hàng đường thuộc nhóm 1701 như sau:
+ năm 2015: 10%
+ năm 2016: 7%
+ năm 2017 và 2018: 5%
Hàng hóa nhập khẩu để được áp dụng thuế suất AANZFTA phải thỏa mãn điều kiện quy định về quy tắc xuất xứ C/O mẫu AANZ.
- Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO):
+ Đường củ cải, mã hàng 1701.12.00 năm 2015 là 50%.
+ Đường mía, mã hàng 1701.13.00 và 1701.14.00 năm 2015 là 25% (năm 2009 là năm cam kết cuối cùng)
+ Đường đã pha thêm hương liệu hoặc chất màu, mã hàng 1701.91.00; Đường trắng, mã hàng 1701.99.11; Đường đã tinh luyện/ loại khác, mã hàng 1701.99.19; Đường loại khác, mã hàng 1701.99.90 năm 2015 là 60%.
- Đối với đường ngoài hạn ngạch:
Theo Thông tư số 111/2012/TT-BTC ngày 4/7/2012 quy định mức thuế suất các mặt hàng đường ngoài hạn ngạch. Theo đó, mức thuế suất ngoài hạn ngạch đối với Đường thô chưa pha thêm hương liệu hoặc chất màu, mã hàng 1701.12.00, 1701.13.00, 1701.14.00 là 80%; Đường đã pha thêm hương liệu hoặc chất màu, mã hàng 1701.91.00 là 100%, Đường tinh luyện, đường loại khác thuộc các mã hàng 1701.99.11, 1701.99.19, 1701.99 90 là 85%.
2. Về việc sử dụng thuế nhập khẩu trong điều hành:
Việc điều hành thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng đường được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Luật thuế xuất nhập khẩu và các yếu tố sau:
+ Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành;
+ Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường;
+ Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên;
+ Cân đối nguồn cung cầu trong nước.
3. Về việc cử đại diện tham dự Tổ nghiên cứu xây dựng cơ chế nhập khẩu thuế quan đường, Bộ Tài chính cử 02 đồng chí và sẽ thông báo cụ thể khi nhận được thông báo thành lập Tổ nghiên cứu của Bộ Công Thương.
Bộ Tài chính có ý kiến để Bộ Công Thương biết và tổng hợp./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6725/TCHQ-QSQL năm 2015 thực hiện Thông tư 08/2015/TT-BCT do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Thông tư 165/2014/TT-BTC ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2015-2018 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 166/2014/TT-BTC về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2015-2018 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 168/2014/TT-BTC về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Úc - Niu Di-lân giai đoạn 2015-2018 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 164/2013/TT-BTC về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 111/2012/TT-BTC về Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn số 1360/BTC-CST của Bộ Tài chính về thuế nhập khẩu đối với mặt hàng đường trắng
- 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 1 Công văn số 1360/BTC-CST của Bộ Tài chính về thuế nhập khẩu đối với mặt hàng đường trắng
- 2 Công văn 203/BNN-CB điều chỉnh thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng đường trong hạn ngạch do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Công văn 6725/TCHQ-QSQL năm 2015 thực hiện Thông tư 08/2015/TT-BCT do Tổng cục Hải quan ban hành