TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 329/TXNK-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Đà Nẵng.
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 20/HQĐNg-TXNK ngày 07/01/2015 của Cục Hải quan TP. Đà Nẵng đề nghị giải quyết vướng mắc về chứng từ thanh toán trong bộ hồ sơ hoàn thuế theo hướng dẫn tại công văn số 5890/BTC-TCHQ ngày 07/5/2014 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì trường hợp hàng hóa là vật dụng để biểu diễn văn hóa nghệ thuật, thực phẩm, bia, rượu, nước ngọt, thuốc lá không nhằm mục đích thương mại của doanh nghiệp Việt Nam được doanh nghiệp nước ngoài ủy quyền tạm nhập khẩu cung ứng cho tàu biển nước ngoài vận chuyển khách du lịch neo đậu tại các cảng biển Việt Nam thì khi nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế theo quy định và được hoàn thuế nhập khẩu khi hàng hóa thực tái xuất. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 118 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Căn cứ điểm d2 khoản 8 Điều 127 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định đối với trường hợp người nộp thuế không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng khi nộp hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp khi nộp hồ sơ hoàn thuế nếu doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với số tiền phí dịch vụ do doanh nghiệp nước ngoài ủy quyền trả cho doanh nghiệp nhận ủy thác thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế sau theo quy định tại Điều 127 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính. Kết quả kiểm tra nếu xác định hàng hóa đã thực xuất và không phát hiện doanh nghiệp có sai phạm gì khác thì hoàn thuế, không thu thuế theo quy định.
Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Cục Hải quan TP. Đà Nẵng biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1453/BCT-KV2 năm 2017 quy định mới về chứng từ nhập khẩu hàng hóa vào Turkmenistan do Bộ Công Thương ban hành
- 2 Công văn 2734/TXNK-CST năm 2016 về hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 1944/TXNK-CST năm 2015 về thẩm quyền ký quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4 Công văn 3927/TCT-KK năm 2015 quy định khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5747/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc chứng từ thanh toán trong hồ sơ hoàn thuế hàng tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 5890/BTC-TCHQ năm 2014 về hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại cung ứng cho tàu biển nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 964/TCHQ-TXNK về chứng từ thanh toán trong hồ sơ hoàn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn số 1256 TCT/NV3 ngày 9/04/2003 của Tổng cục thuế-Bộ Tài chính về việc chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu trong hồ sơ hoàn thuế NK NVL để sản xuất hàng XK
- 1 Công văn 1453/BCT-KV2 năm 2017 quy định mới về chứng từ nhập khẩu hàng hóa vào Turkmenistan do Bộ Công Thương ban hành
- 2 Công văn 2734/TXNK-CST năm 2016 về hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 1944/TXNK-CST năm 2015 về thẩm quyền ký quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4 Công văn 3927/TCT-KK năm 2015 quy định khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5747/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc chứng từ thanh toán trong hồ sơ hoàn thuế hàng tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 964/TCHQ-TXNK về chứng từ thanh toán trong hồ sơ hoàn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn số 1256 TCT/NV3 ngày 9/04/2003 của Tổng cục thuế-Bộ Tài chính về việc chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu trong hồ sơ hoàn thuế NK NVL để sản xuất hàng XK