BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3319TCT/CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2001 |
Kính gửi: Tổng cục cảnh sát - Bộ Công an
Trả lời Công văn số 421/C15-P7 ngày 16/4/2001 của Tổng cục cảnh sát (Cục cảnh sát kinh tế) hỏi một số nội dung về thực hiện chính sách thuế giá trị gia tăng năm 2000, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Từ 1/9/1999 đến 31/12/2000 việc khấu trừ thuế GTGT đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua nông sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường (như phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông nghiệp) được thực hiện theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, cụ thể là:
1- Về chứng từ mua hàng:
Căn cứ hướng dẫn tại các Thông tư số 73/TC/TCT ngày 20/10/1997, Thông tư số 17/1999/TT-BTC ngày 5/2/1999 và Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30/8/1999 của Bộ Tài chính thì người mua hàng nông sản chưa qua chế biến phải có các chứng từ:
- Nếu mua nông sản của người trực tiếp sản xuất bán ra thì phải có hoá đơn GTGT (trường hợp mua nông sản của các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế), hoá đơn bán hàng (trường hợp mua nông sản của các đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng) hoặc cơ sở mua phải lập Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản (trường hợp mua nông sản của người trực tiếp sản xuất bán ra không có hoá đơn).
- Nếu mua nông sản của người bán không phải là người trực tiếp sản xuất bán ra thì phải có hoá đơn GTGT (trường hợp mua nông sản của các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế) hoặc hoá đơn bán hàng (trường hợp mua nông sản của các đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng).
2- Về việc khấu trừ thuế đầu vào:
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30/8/1999 của Bộ Tài chính thì:
a- Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến, thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mua nông sản chưa qua chế biến của người trực tiếp sản xuất không có hoá đơn nhưng có bản kê hoặc của người kinh doanh có hoá đơn bán hàng thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo bản kê hoặc hoá đơn như sau:
- Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, bông, mía cây, chè búp tươi, lúa, gạo, ngô, khoai sắn;
- Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản không quy định trong nhóm được khấu trừ 5% nêu trên.
Việc khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) nêu trên căn cứ theo tính hợp pháp của bản kê hoặc hoá đơn bán hàng, không phụ thuộc vào số lượng hàng mua vào.
b- Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến, thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mua nông sản chưa qua chế biến của người bán nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:
- Được khấu trừ thuế đầu vào ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng, nếu mua của người bán là đối tượng kinh doanh hàng nông sản
- Không được khấu trừ thuế đầu vào đối với hàng nông sản mua của người trực tiếp sản xuất (do hàng nông sản trong trường hợp này là đối tượng không chịu thuế GTGT)
3- Về nguyên tắc xác định số thuế GTGT phải nộp:
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính thì số thuế phải nộp đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được xác định như sau:
Số thuế GTGT đầu vào = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Về nguyên tắc xác định số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đã được hướng dẫn chi tiết tại các Thông tư nêu trên của Bộ Tài chính. Nội dung các Thông tư nêu trên đều đã được đăng tải trên Công báo của Nhà nước.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng cục cảnh sát nhân dân - Bộ Công an được biết./.
| K/T TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1 Công văn 2599/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 516/TCT-CS năm 2014 thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2594/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2383/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 106/1999/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 7 Thông tư 17/1999/TT-BTC sửa đổi về chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 89/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài Chính ban hành
- 9 Thông tư 73-TC/TCT-1997 hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 1 Công văn 2383/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2594/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 516/TCT-CS năm 2014 thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2599/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành