BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3321/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2014 |
Kính gửi: Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2683/CT-TTHT ngày 14/05/2013, công văn số 1790/CT-TTHT ngày 21/03/2014 và công văn số 2873/CT-BC-TT1 ngày 23/04/2014 của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Tổng cục Thuế hướng dẫn về hạch toán chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp bị truy thu do xác định giá trị gia tăng để tính thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, Mục IV, Phần C, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”.
Tại Điểm 2.29, Điểm 2.31, Khoản 2, Mục IV, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính có hướng dẫn không được tính vào chi phí được trừ:
“2.29. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật”.
“2.31. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân”.
Tại Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:
“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”.
Tại Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:
“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”.
Tại Điểm 2.29, Điểm 2.31, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 123/2012/TT-BTC có hướng dẫn không được tính vào chi phí được trừ:
“2.29. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật”.
“2.31. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân”.
Theo báo cáo tại các công văn nêu trên và qua trao đổi với Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, trường hợp Ngân hàng BNP Paribas chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện kê khai thuế GTGT theo 02 phương pháp: phương pháp khấu trừ đối với hoạt động tín dụng và phương pháp trực tiếp đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, trong quá trình thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế năm 2011, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh phát hiện Chi nhánh Ngân hàng PBN Paribas có phát sinh âm thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp) đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhưng khi thực hiện kê khai thuế TNDN thì kê khai có lãi đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ này. Đề nghị Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu đơn vị giải trình để xác định được cụ thể nguyên nhân của vướng mắc trên. Trên cơ sở đó, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh xử lý theo đúng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 984/TCT-CS năm 2016 về hạch toán chi phi do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4779/TCT-DNL năm 2015 về hạch toán khoản phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1703/TCT-CS năm 2015 về hạch toán thu nhập khác đối với khoản chi chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi thưởng bằng quà biếu, hiện vật cho các đại lý xi măng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3073/TCT-CS năm 2014 vướng mắc về hạch toán chi phí đối với khoản thanh lý tài sản cố định khi chưa hết khấu hao do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4442/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- 6 Công văn 1301/TCT-CS năm 2014 vướng mắc về chính sách thuế trong việc hạch toán chi phí đối với khoản tiền đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 1301/TCT-CS năm 2014 vướng mắc về chính sách thuế trong việc hạch toán chi phí đối với khoản tiền đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3073/TCT-CS năm 2014 vướng mắc về hạch toán chi phí đối với khoản thanh lý tài sản cố định khi chưa hết khấu hao do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4442/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Công văn 1703/TCT-CS năm 2015 về hạch toán thu nhập khác đối với khoản chi chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi thưởng bằng quà biếu, hiện vật cho các đại lý xi măng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4779/TCT-DNL năm 2015 về hạch toán khoản phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 984/TCT-CS năm 2016 về hạch toán chi phi do Tổng cục Thuế ban hành