BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3328/TCT-KK | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Trả lời công văn số 2906/CT-KK&KTT ngày 19/8/2013 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về việc xác nhận nợ thuế Hải quan khi đóng mã số thuế của người nộp thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3, Điều 20 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế quy định:
"Người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế và cơ quan Hải quan (nếu có hoạt động xuất, nhập khẩu) trước khi chấm dứt hoạt động, tạm ngừng kinh doanh hoặc tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định."
Tại Điều 138 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
"1. Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình, người nộp thuế phải có văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế gửi Tổng cục Hải quan…
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi người nộp thuế có văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật…"
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu, khi làm thủ tục đóng mã số thuế (mã số doanh nghiệp) thì phải có xác nhận của cơ quan hải quan về việc không còn nợ thuế. Việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan hải quan đã được quy định cụ thể tại Điều 138 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính.
Đề xuất của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng đề nghị cho phép căn cứ xác nhận của Cục Hải quan cấp tỉnh về việc không còn nợ thuế của người nộp thuế hiện nay chưa có cơ sở pháp lý để thực hiện và không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện việc tạm ngừng hoặc đóng mã số thuế (mã số doanh nghiệp) cho người nộp thuế theo các quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4230/TCT-KK năm 2013 xử lý mã số thuế trùng chứng minh nhân dân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4103/TCHQ-TXNK năm 2013 về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 3914/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 1093/TXNK-QLN năm 2013 xác nhận nợ thuế do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5 Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 6687/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thiên Mỹ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 32/2002/TT-BTC hướng dẫn quyết định 172/2001/QĐ-TTG về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở SXKD có khó khăn do nguyên nhân khách quan do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 4230/TCT-KK năm 2013 xử lý mã số thuế trùng chứng minh nhân dân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4103/TCHQ-TXNK năm 2013 về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 3914/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 1093/TXNK-QLN năm 2013 xác nhận nợ thuế do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5 Công văn 6687/TCHQ-TXNK xử lý nợ thuế của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thiên Mỹ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Thông tư 32/2002/TT-BTC hướng dẫn quyết định 172/2001/QĐ-TTG về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở SXKD có khó khăn do nguyên nhân khách quan do Bộ Tài chính ban hành