BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3329/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: Bộ Công Thương
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3415/BCT-XNK ngày 07/04/2015 của Bộ Công Thương giải thích bổ sung nội dung công văn số 4582/BCT-XNK ngày 28/5/2014 về việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhập khẩu ô tô chở người loại từ 9 chỗ ngồi trở xuống, chưa qua sử dụng không có giấy ủy quyền, có hợp đồng và chứng từ thanh toán trước ngày ban hành Thông tư số 20/2011/TT-BCT ngày 12/5/2011 của Bộ Công Thương. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3328/TCHQ-TXNK ngày 14/4/2015 gửi các Cục Hải quan địa phương có liên quan hướng dẫn việc thực hiện thủ tục nhập khẩu và xác định trị giá tính thuế xe ô tô nhập khẩu của các hợp đồng đã ký và thanh toán trước ngày 12/5/2011 theo đúng nội dung công văn số 4582/BCT-XNK và công văn số 3415/BCT-XNK của Bộ Công Thương.
2. Còn 02 vấn đề đề nghị Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể để cơ quan Hải quan thực hiện:
a) Thay đổi so với hợp đồng đã ký và thanh toán trước ngày 12/5/2011 về đơn giá, số lượng, chủng loại, dòng xe, đời xe, năm sản xuất (dẫn đến phải ký Phụ lục hợp đồng để điều chỉnh) nêu tại điểm 3 công văn số 4582/BCT-XNK ngày 28/5/2014.
b) Thời hạn từ nay đến 28/5/2015 (nêu tại điểm 4 Công văn 4582/BCT-XNK ngày 28/5/2014 của Bộ Công Thương) là rất ngắn. Doanh nghiệp và cơ quan hải quan khó có thể hoàn thành thủ tục nhập khẩu hết số xe ô tô theo hợp đồng đã ký và đã thanh toán theo hướng dẫn tại Công văn 4582/BCT-XNK ngày 28/5/2014 và Công văn 3415/BCT-XNK ngày 07/4/2015.
Đề nghị Bộ Công Thương xem xét, sớm có hướng dẫn để cơ quan hải quan thuận lợi trong thực hiện và doanh nghiệp hoàn thành việc nhập khẩu hàng hóa theo hợp đồng đã ký và thanh toán trước ngày 12/5/2011 theo đúng chỉ đạo của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại Thông báo số 10521/VPCP-KTTH ngày 12/12/2013 của Văn phòng Chính phủ.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6111/TCHQ-TXNK năm 2015 thực hiện hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK; Công văn 3415/BCT-XNK; Công văn 3933/BCT-XNK và Công văn 6260/BCT-XNK do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6260/BCT-XNK năm 2015 thực hiện hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK, Công văn 3415/BCT-XNK và Công văn 3933/BCT-XNK do Bộ Công Thương ban hành
- 3 Công văn 3328/TCHQ-TXNK năm 2015 thực hiện hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK và 3415/BCT-XNK do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 3415/BCT-XNK năm 2015 thực hiện hướng dẫn tại công văn số 4582/BCT-XNK về hướng dẫn việc nhập khẩu xe ô tô chở người chưa qua sử dụng, loại từ 9 chỗ ngồi trở xuống do Bộ Công thương ban hành
- 5 Công văn 4582/BCT-XNK năm 2014 tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhập khẩu ô tô không có giấy ủy quyền do Bộ Công thương ban hành
- 6 Công văn 10521/VPCP-KTTH năm 2013 tháo gỡ vướng mắc của doanh nghiệp nhập khẩu ô tô do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7 Công văn 1515/HQHN-GSQL năm 2013 vướng mắc trong việc cấp giấy phép nhập khẩu ô tô dưới hình thức phi mậu dịch do Cục Hải quan thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 2889/TCHQ-GSQL về nhập khẩu ô tô theo Hiệp định khung giữa Hàn Quốc - Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 1483/TCHQ-PC về nhập khẩu ô tô đầu kéo đã qua sử dụng có số máy bị mờ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Thông tư 20/2011/TT-BCT về quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người loại từ 09 chỗ ngồi trở xuống do Bộ Công thương ban hành
- 1 Công văn 1483/TCHQ-PC về nhập khẩu ô tô đầu kéo đã qua sử dụng có số máy bị mờ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 2889/TCHQ-GSQL về nhập khẩu ô tô theo Hiệp định khung giữa Hàn Quốc - Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1515/HQHN-GSQL năm 2013 vướng mắc trong việc cấp giấy phép nhập khẩu ô tô dưới hình thức phi mậu dịch do Cục Hải quan thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 6260/BCT-XNK năm 2015 thực hiện hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK, Công văn 3415/BCT-XNK và Công văn 3933/BCT-XNK do Bộ Công Thương ban hành
- 5 Công văn 6111/TCHQ-TXNK năm 2015 thực hiện hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK; Công văn 3415/BCT-XNK; Công văn 3933/BCT-XNK và Công văn 6260/BCT-XNK do Tổng cục Hải quan ban hành