- 1 Quyết định 13/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- 2 Quyết định 26/2010/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Công văn 2553/BGDĐT-GDTX hướng dẫn đánh giá trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 6 Thông tư 44/2014/TT-BGDĐT về đánh giá, xếp loại "Cộng đồng học tập" cấp xã do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 9 Luật giáo dục 2019
- 10 Thông tư 34/2018/TT-BGDĐT quy định về Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Nhật thực hành do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11 Công văn 2672/BGDĐT-GDTX năm 2019 về tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 12 Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2019 về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14 Thông tư 22/2020/TT-BGDĐT quy định về đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15 Thông tư 28/2021/TT-BGDĐT về Chương trình Giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16 Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT về Chương trình Xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17 Kế hoạch 4344/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 18 Thông tư 10/2022/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học viên học Chương trình xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19 Quyết định 2708/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 20 Công văn 4039/BGDĐT-GDTX năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với Giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3331/SGDĐT-GDTXCNĐH | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 9 năm 2022 |
Kính gửi: | - Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện và thành phố Thủ Đức; |
Thực hiện Công văn số 4039/BGDĐT-GDTX ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 đối với giáo dục thường xuyên; Quyết định số 2708/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2022 - 2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn Phòng GDĐT quận, huyện và thành phố Thủ Đức và các cơ sở giáo dục thường xuyên thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 đối với giáo dục thường xuyên (GDTX) như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tổng thể của ngành Giáo dục thích ứng với tình hình dịch COVID-19, bảo đảm tổ chức dạy và học an toàn, chất lượng..
2. Tiếp tục thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về học tập thường xuyên, học tập suốt đời (HTSĐ), xây dựng xã hội học tập (XHHT). Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố để thực hiện tốt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” đã được Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Thủ Đức và quận, huyện phê duyệt.
3. Thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả Chương trình Xóa mù chữ (XMC) và thực hiện nghiêm túc việc đánh giá học viên Chương trình XMC. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác XMC để nâng cao tỷ lệ XMC.
4. Đổi mới công tác quản lý tại các cơ sở GDTX. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ của đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu.
5. Thực hiện hiệu quả Chương trình GDTX cấp trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT). Tăng cường thực hiện đa dạng hóa các chương trình giáo dục trong các cơ sở GDTX.
6. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên, cộng tác viên trong các cơ sở GDTX.
7. Tiếp tục củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở GDTX trên tinh thần thiết thực, hiệu quả; quan tâm khuyến khích hệ thống cơ sở GDTX ngoài công lập phục hồi, hoạt động ổn định sau thiên tai, dịch bệnh; chú trọng tăng cường cơ sở vật chất (CSVC) đảm bảo chất lượng các hoạt động GDĐT đối với các cơ sở GDTX; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số đảm bảo chất lượng các chương trình GDTX.
8. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về lợi ích, vai trò và tầm quan trọng của học tập thường xuyên, HTSĐ, xây dựng XHHT. Thực hiện tốt các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành Giáo dục, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn trường học trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên
1. Các cơ sở GDTX tiếp tục thực hiện Kế hoạch tổng thể của ngành Giáo dục thích ứng với tình hình dịch COVID-19, bảo đảm tổ chức dạy và học an toàn, chất lượng.
2. Các cơ sở GDTX kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống y tế trong đơn vị; chủ động chuẩn bị sẵn sàng các kịch bản, phương án tổ chức dạy học theo các hình thức linh hoạt, phù hợp với tâm sinh lý học viên, phòng trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh trên cơ sở đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm từ các năm học vừa qua để thực hiện hiệu quả, vừa bảo đảm an toàn cho học viên, giáo viên, nhân viên, vừa củng cố và nâng cao chất GDTX.
II. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng xã hội học tập
1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” (Đề án 1373), Kế hoạch số 4344/KH-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 về thực hiện Đề án 1373 của UBND Thành phố. Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố để thực hiện tốt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 1373. Việc triển khai Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 1373 cần lồng ghép, kết hợp với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn; gắn với thực hiện các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội khác để sử dụng hiệu quả nguồn lực; tiếp tục khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả. Tham mưu UBND thành phố Thủ Đức và quận, huyện tiếp tục thực hiện nội dung số 3 và số 10 của Kế hoạch số 2980/KH-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2021 của UBND Thành phố triển khai Đề án “Giáo dục thông minh và học tập suốt đời tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030” năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025.
2. Phát động phong trào thi đua xây dựng XHHT với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực; nhân rộng các mô hình, cách làm mới có hiệu quả góp phần tạo chuyển biến tích cực trong xây dựng, duy trì thói quen tự học, tự bồi dưỡng, ý thức học thường xuyên, học suốt đời của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong công tác tuyên truyền về xây dựng XHHT.
3. Phối hợp tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng HTSĐ năm 2022 và tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam năm 2023 với các hoạt động thiết thực, hiệu quả.
4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã và “Đơn vị học tập” theo Thông tư của Bộ GDĐT1 và văn bản hướng dẫn của UBND Thành phố.
5. Phối hợp với Hội khuyến học quận, huyện tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức khuyến học trong các trường học.
6. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; đổi mới hoạt động và nâng cao chất lượng thư viện; tổ chức các hoạt động khuyến đọc trong nhà trường, gia đình, dòng họ và cộng đồng.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác xây dựng XHHT của các quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
III. Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa mù chữ để nâng cao tỷ lệ xóa mù chữ
1. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về công tác XMC cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát người mù chữ, người tái mù chữ trên địa bàn (2 lần/năm); cập nhật chính xác dữ liệu phổ cập giáo dục, XMC trên hệ thống thông tin phổ cập giáo dục, XMC của Bộ GDĐT theo đúng quy trình và thời gian quy định.
2. Thực hiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả Chương trình XMC ban hành kèm theo Thông tư số 33/2021/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Thông tư số 33):
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị được giao nhiệm vụ dạy XMC căn cứ vào Chương trình XMC và tham khảo sách giáo khoa tiểu học, tài liệu hướng dẫn khác để xây dựng kế hoạch dạy học các môn học đảm bảo yêu cầu cần đạt được đối với từng giai đoạn.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá học viên học Chương trình XMC và sử dụng, quản lý hồ sơ đánh giá, học bạ của học viên theo quy định2.
- Đối với người học đã hoàn thành giai đoạn 1 của Chương trình XMC và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, sau một thời gian không học, nếu có nhu cầu học tiếp Chương trình XMC thì học theo Chương trình XMC ban hành kèm theo Thông tư số 33.
- Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên trong và ngoài ngành Giáo dục tham gia dạy Chương trình XMC. Chú trọng bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên làm công tác XMC.
3. Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác XMC và kiểm tra công nhận đơn vị cấp xã, cấp huyện đạt chuẩn XMC3.
IV. Đổi mới công tác quản lý đối với các cơ sở GDTX
1. Chủ động tham mưu với UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức trong việc kiện toàn cơ cấu và phân công nhiệm vụ của cán bộ và tổ chức chuyên trách quản lý lĩnh vực GDTX phù hợp, khả thi đảm bảo công tác quản lý hoạt động GDTX được hiệu quả, đúng quy định.
2. Tăng cường đổi mới công tác quản lý theo hướng chuyển từ quản lý hành chính sang quản lý chất lượng, xây dựng văn hóa chất lượng tạo môi trường làm việc thân thiện, tạo động lực cho giáo viên; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở GDTX; tăng cường các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo nền nếp, kỷ cương trong dạy học, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm về chuyên môn, về đạo đức nhà giáo; thực hiện đánh giá khách quan, công bằng, tạo động lực thi đua trong học tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN - GDTX đổi mới công tác quản lý theo hướng được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm tích cực phối hợp các lực lượng xã hội; chủ động phối hợp với hệ thống cơ sở GDTX ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực nhằm bảo đảm hiệu quả phối hợp liên thông giữa giáo dục chính quy với giáo dục không chính quy; thực hiện đa dạng hóa các chương trình GDTX được quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Giáo dục 2019; tăng cường công tác quản lý liên kết đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp, phối hợp dạy chương trình GDTX cấp THPT theo đúng các quy định hiện hành và các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT4.
4. Chủ động rà soát, đánh giá kết quả hoạt động thực tế của các trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ) theo hướng dẫn tại Công văn số 2553/BGDĐT-GDTX ngày 18 tháng 4 năm 2013 của Bộ GDĐT về hướng dẫn đánh giá trung tâm HTCĐ và có biện pháp, giải pháp quản lý phù hợp trên địa bàn. Cập nhật kịp thời thông tin quản lý các trung tâm HTCĐ trên địa bàn trên trang thông tin điện tử của Phòng GDĐT; tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá về công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các trung tâm HTCĐ. Phối hợp với các phòng ban có liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm HTCĐ sát nhập với trung tâm văn hóa thể thao cấp xã/phường, thị trấn để tham mưu UBND có các giải pháp phù hợp, đúng theo quy định.
V. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS, THPT và các chương trình giáo dục khác trong các cơ sở GDTX
1. Các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN - GDTX, trường có phân hiệu GDTX rà soát các điều kiện và tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình GDTX cấp THCS và THPT theo hướng dẫn tại Công văn số 3228/SGDĐT-GDTXCNĐH ngày 09 tháng 9 năm 2022 về việc thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và THPT năm học 2022 - 2023.
2. Tích cực tổ chức giảng dạy các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn giúp cho người dân cập nhật kiến thức, kỹ năng, nâng cao trình độ hiểu biết về các lĩnh vực trong đời sống xã hội; tích cực mở các lớp giáo dục về kỹ năng sống cho thanh, thiếu niên và những người có nhu cầu theo hướng dẫn của Bộ GDĐT5. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức học tập nâng cao trình độ văn hóa cho người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất.
3. Chỉ đạo trung tâm HTCĐ tăng cường công tác phối hợp, liên kết với các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để tổ chức các lớp XMC gắn với dạy nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện truyền thông xã hội để phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
4. Các trung tâm ngoại ngữ, tin học thực hiện nghiêm túc việc xây dựng chương trình, tài liệu và giảng dạy theo quy định đối với Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam6. Khuyến khích các trung tâm chủ động, tích cực hợp tác với các tổ chức giảng dạy và khảo thí ngoại ngữ uy tín trên thế giới trong việc xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, cấp văn bằng chứng chỉ đảm bảo chất lượng theo chuẩn Việt Nam và Quốc tế.
5. Tiếp tục phát huy ưu điểm của dạy học qua Internet; chú trọng thực hiện dạy học thông qua các khóa học được tổ chức trên hệ thống quản lý học tập để phát huy khả năng tự học, nghiên cứu bài học của học viên theo hướng dẫn của giáo viên, khuyến khích giáo viên chủ động, tích cực xây dựng, khai thác, sử dụng kho bài giảng điện tử; phát huy hiệu quả của dạy học trực tuyến để ôn tập, củng cố hoàn thiện kiến thức theo định hướng mở rộng không gian, thời gian tổ chức hoạt động học cho học viên.
6. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị khóa XII, Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên đối với các học viên tại các cơ sở GDTX.
VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên trong các cơ sở GDTX
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai bồi dưỡng đại trà cho giáo viên và CBQL thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT theo lộ trình đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018; bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ CBQL, giáo viên, cộng tác viên của các cơ sở GDTX đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của GDTX; phát huy tinh thần tự bồi dưỡng, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn; chú trọng bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù đối với GDTX như: điều tra nhu cầu học tập, xây dựng chương trình học, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá, vận động sự tham gia của cộng đồng.
2. Chủ động nguồn ngân sách biên soạn tài liệu, tập huấn chuyên môn cho các trung tâm HTCĐ; đa dạng hóa nội dung chương trình, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân được học tập liên tục, suốt đời; đảm bảo chế độ chính sách đối với nhà giáo và người học GDTX.
3. Khai thác, sử dụng sách giáo khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp với thực tiễn; vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học viên; phối hợp giữa nhà trường, gia đình học viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của trung tâm.
4. Các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN - GDTX triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ là đầu mối tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ; chủ động hợp tác với cơ sở giáo dục đại học, tập đoàn, công ty, doanh nghiệp công nghệ giáo dục xây dựng, kết nối và chia sẻ học liệu mở, đào tạo trực tuyến nhằm tăng cường chất lượng giáo dục và đa dạng hóa hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tại trung tâm theo quy định hiện hành.
5. Các trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm giáo dục kỹ năng sống có kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý và giáo viên của trung tâm đảm bảo nắm vững và thực hiện nghiêm túc các quy định quản lý và tổ chức dạy học của ngành cũng như lĩnh vực dạy học cụ thể của đơn vị.
6. Phòng GDĐT phối hợp với trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL, giáo viên, báo cáo viên các trung tâm HTCĐ.
7. Tham mưu với UBND các cấp có cơ chế khuyến khích các nhà giáo, nhà khoa học, chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm trên mọi lĩnh vực tham gia vào hoạt động GDTX.
VII. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở GDTX; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động GDĐT đối với các cơ sở GDTX
1. Tăng cường tham mưu với UBND các cấp củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở GDTX trên địa bàn đảm bảo thực hiện nhiệm vụ GDTX trên địa bàn có chất lượng, hiệu quả: kịp thời tham mưu việc sắp xếp, kiện toàn các cơ sở GDTX theo đúng quy định.
2. Rà soát đánh giá và công khai các điều kiện CSVC, đảm bảo chất lượng các hoạt động GDĐT để kịp thời tham mưu với UBND các cấp quan tâm đầu tư xây dựng CSVC và hạ tầng công nghệ thông tin cho các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN - GDTX phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến và triển khai kế hoạch chuyển đổi số, đảm bảo cung ứng các chương trình học tập thường xuyên, HTSĐ cho người học ở mọi lứa tuổi trên địa bàn, chú trọng tăng cường CSVC, thiết bị dạy học để thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và THPT đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
3. Tăng cường tham mưu UBND các cấp xem xét, ban hành văn bản hướng dẫn cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở GDTX; chính sách ưu đãi đối với cơ sở GDTX ngoài công lập và hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục; nghiên cứu xây dựng các phương án tham mưu tăng cường CSVC, trang thiết bị và chủ động nguồn ngân sách biên soạn tài liệu, tập huấn chuyên môn cho các trung tâm HTCĐ; các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX để đảm bảo các điều kiện dạy và học; đảm bảo chế độ chính sách đối với nhà giáo GDTX (chế độ bồi dưỡng thường xuyên, chế độ thi đua, khen thưởng, ...); chính sách đối với người học GDTX.
4. Tăng cường tổ chức, tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số đảm bảo chất lượng hoạt động GDTX: quan tâm đầu tư CSVC, thiết bị dạy học, tập huấn sử dụng cho đội ngũ giáo viên đảm bảo sẵn sàng đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy học trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh không thể tổ chức dạy học trực tiếp; đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy học mới tại các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX; thực hiện báo cáo, cập nhật thông tin trên cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, đào tạo và khai thác sử dụng hiệu quả dữ liệu cơ sở dữ liệu ngành phục vụ công tác điều hành, quản lý; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kế hoạch giáo dục nhà trường, đội ngũ cán bộ, giáo viên, học viên. Từng bước thực hiện số hóa hồ sơ quản lý bảo đảm tinh gọn và hiệu quả.
VIII. Đẩy mạnh công tác truyền thông
1. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông về hoạt động GDTX, xây dựng XHHT với các nội dung cụ thể phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế; kịp thời thông tin tuyên truyền biểu dương các kết quả nổi bật cũng như thông tin chấn chỉnh và xử lý các sai phạm (nếu có) trong thực hiện nhiệm vụ GDTX ở địa phương, đơn vị. Truyền thông và đăng tải thường xuyên, kịp thời các thông tin về hoạt động GDTX của địa phương, của đơn vị trên các trang website của Phòng GDĐT, của đơn vị.
2. Chủ động cung cấp thông tin cho các đại biểu Quốc hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương về tình hình thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về HTSĐ, xây dựng XHHT; tình hình và kết quả triển khai thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT theo chương trình GDPT 2018 để chia sẻ, đồng thuận, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
IX. Công tác báo cáo, thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng thời hạn quy định báo cáo và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo.
2. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng theo Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày ngày 31 tháng 7 năm 2020 của Bộ GDĐT về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục. Động viên, khen thưởng kịp thời đối với các cơ sở GDTX, CBQL, giáo viên, học viên và người lao động thuộc các cơ sở GDTX cũng như các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho GDTX, HTSĐ và xây dựng XHHT.
3. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” ngành Giáo dục giai đoạn 2020 - 2025 cùng các phong trào thi đua khác của Sở GDĐT và Bộ GDĐT, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị. Kịp thời biểu dương, ghi nhận, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, giải pháp, mô hình sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập; tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến mô hình cơ sở GDTX hoạt động hiệu quả.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở của những nội dung hướng dẫn trên đây, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, các đơn vị xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi phản ánh về Sở GDĐT (qua Phòng Giáo dục Thường xuyên - Chuyên nghiệp và Đại học) để kịp thời giải quyết./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
1 Thông tư số 44/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định việc đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã; Thông tư số 22/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy định về đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập.
2 Theo Thông tư số 10/2022/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về đánh giá học viên học Chương trình XMC.
3 Theo quy định tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, XMC và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, XMC.
4 Công văn số 2672/BGDĐT-GDTX ngày 20 tháng 6 năm 2019 của Bộ GDĐT về việc tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động tại các trung tâm GDTX và trung tâm GDNN - GDTX; Công văn số 2857/BGDĐT-GDTX ngày 31 tháng 7 năm 2020 của Bộ GDĐT về hướng dẫn tổ chức dạy Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông kết hợp với dạy nghề tại các cơ sở giáo dục thường xuyên và Công văn số 2570/BGDĐT-GDTX ngày 22 tháng 6 năm 2021 về giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông trong trường trung cấp, cao đẳng theo Thông báo số 76/TB-VPCP ngày 08 tháng 4 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ.
5 Theo Thông tư số 26/2010/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Bộ GDĐT ban hành Chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
6 Theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GDĐT; Thông tư số 34/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ GDĐT; Thông tư số 28/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Bộ GDĐT
- 1 Quyết định 13/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- 2 Quyết định 26/2010/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Công văn 2553/BGDĐT-GDTX hướng dẫn đánh giá trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 6 Thông tư 44/2014/TT-BGDĐT về đánh giá, xếp loại "Cộng đồng học tập" cấp xã do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 9 Luật giáo dục 2019
- 10 Thông tư 34/2018/TT-BGDĐT quy định về Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Nhật thực hành do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11 Công văn 2672/BGDĐT-GDTX năm 2019 về tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 12 Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2019 về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14 Thông tư 22/2020/TT-BGDĐT quy định về đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15 Thông tư 28/2021/TT-BGDĐT về Chương trình Giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16 Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT về Chương trình Xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17 Kế hoạch 4344/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 18 Thông tư 10/2022/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học viên học Chương trình xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19 Quyết định 2708/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 20 Công văn 4039/BGDĐT-GDTX năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với Giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành