BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3332/BGDĐT-TĐKT | Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2016 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; |
Thực hiện Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10/3/2015 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” (sau đây gọi tắt là Nghị định số 27), Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai việc xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú (NGND, NGƯT) lần thứ 14 năm 2017 như sau:
I. Quy định xét tặng dành hiệu NGND, NGƯT lần thứ 14 năm 2017
1. Công tác xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT lần thứ 14 năm 2017 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27 và Công văn này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, triển khai Nghị định số 27, Công văn này bảo đảm chính xác, công bằng, công khai, dân chủ và tự nguyện; chú trọng tới nhà giáo trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy, nhà giáo là nữ, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là người dân tộc ít người, nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Việc xét tặng cần thực hiện đúng đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và thời gian quy định.
II. Một số vấn đề Iưu ý trong quá trình xét tặng
1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có quyết định nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội từ tháng 01 năm 2014 cho đến thời điểm đề nghị xét tặng, thuộc đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT năm 2017. Tiêu chuẩn thành tích liền kề năm đề nghị xét tặng là thành tích liền kề năm có quyết định nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Tại thời điểm đề nghị xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại địa bàn nào thì áp dụng tiêu chuẩn xét tặng tại địa bàn đó; nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục thuộc đối tượng nào thì áp dụng tiêu chuẩn xét tặng của đối tượng đó.
3 . Đơn vị được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để làm tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT cho người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu bao gồm:
a) Đối với cấp Bộ gồm: vụ, cục, ban, phòng thuộc, trực thuộc và tương đương;
b) Đối với cấp tỉnh gồm: phòng, ban và tương tương thuộc sở, ban, ngành;
c) Đối với cấp huyện gồm: phòng, ban và tương đương;
d) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: trường học, các khoa, phòng, bộ môn trực thuộc trường và tương đương.
4. Danh hiệu NGND được xét tặng cho các nhà giáo đã được phong tặng danh hiệu NGƯT và sau đó tiếp tục đạt được các thành tích quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 8 Nghị định số 27.
5. Bằng khen cấp tỉnh, Bộ để làm tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT là Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bằng khen của Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
6. Trong cùng 01 năm, nhà giáo đạt danh hiệu giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp cơ sở và chiến sĩ thi đua cơ sở thì chỉ tính 01 thành tích. Trong cùng 01 năm nhà giáo đạt danh hiệu giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp cơ sở, chiến sĩ thi đua cơ sở và giáo viên, giảng viên dạy giỏi cấp tỉnh, Bộ, chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bộ thì được tính 01 thành tích cấp cơ sở và 01 thành tích cấp tỉnh, Bộ.
7. Tiêu chuẩn thành tích nhà giáo trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng học sinh, sinh viên đoạt huy chương hoặc đạt giải trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế do cơ sở giáo dục nơi nhà giáo công tác và cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận.
8. Thời gian giảng dạy hợp đồng của nhà giáo do cơ quan có thẩm quyền ký theo quy định của pháp luật được tính là thời gian trực tiếp giảng dạy.
9. Viên chức làm nhiệm vụ quản lý giáo dục tại các phòng, ban, viện, trung tâm có chức năng đào tạo thuộc cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia giảng dạy theo quy định được tính để xét theo tiêu chuẩn xét tặng của nhà giáo.
10. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền được quy định trong Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật. Người tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành theo quyết định phân công của người có thẩm quyền thì được tính thay thế tiêu chuẩn sáng kiến, đề tài cấp tỉnh, Bộ.
11. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đạt được nhiều thành tích, đủ điều kiện thay thế tiêu chuẩn sáng kiến quy định tại Khoản 1, 2 và 3, Điều 10 Nghị định số 27 thì mỗi thành tích được tính thay thế 1 sáng kiến.
12. Nhà giao, cán bộ quản lý giáo dục có trách nhiệm khai đủ thông tin theo mẫu số 01, Phụ lục II Nghị định số 27. Trường hợp nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có thành tích thay thế thì nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người có trách nhiệm giúp Hội đồng tóm tắt thành tích hồ sơ cá nhân phải ghi rõ thành tích đó thay thế cho tiêu chuẩn thành tích nào.
13. Trường hợp đơn vị có người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cùng tham gia đề nghị xét phong tặng danh hiệu NGND, NGƯT thì người đứng đầu đơn vị trước khi ký quyết định thành lập Hội đồng, có văn bản đề nghị cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp cử người làm Chủ tịch Hội đồng.
14. Khuyến khích Hội cựu giáo chức các cấp giới thiệu 01 NGND hoặc NGƯT tiêu biểu đại diện cho NGND, NGƯT để đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tham gia Hội đồng xét tặng cùng cấp.
15. Lưu ý Trang 10, Phụ lục II: dòng cuối sửa là “11. Ghi rõ số phiếu trên tổng số và chia tỷ lệ %”.
III. Thời gian nộp hồ sơ
1. Trước ngày 15 tháng 3 năm 2017:
a) Hội đồng cấp tỉnh, Hội đồng Đại học quốc gia, Hội đồng đại học vùng, và Hội đồng cơ sở trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo nộp hồ sơ về Hội đồng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Hội đồng cấp cơ sở trực thuộc Bộ nộp hồ sơ về Hội đồng cấp Bộ của các Bộ.
2. Trước ngày 15 tháng 4 năm 2017, Hội đồng cấp Bộ nộp hồ sơ về Hội đồng cấp Nhà nước (qua Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Trên đây là hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT lần thứ 14 năm 2017. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị liên hệ về Bộ Giáo dục và Đào tạo qua điện thoại: 0438692013 hoặc qua email: vutdkt@moet.edu.vn để được giải đáp.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5651/BGDĐT-TĐKT năm 2019 về triển khai xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú lần thứ 15 năm 2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Quyết định 1333/QĐ-TTg năm 2017 về thành lập Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu "Nhà giáo Nhân dân", "Nhà giáo Ưu tú" lần thứ 14 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 6332/BGDĐT-TĐKT năm 2016 giải đáp ý kiến về xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú lần thứ 14 năm 2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5 Nghị định 27/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu ''Nhà giáo Nhân dân'', ''Nhà giáo Ưu tú''
- 6 Công văn 4720/BNN-TCCB thông báo kết quả phiên họp Hội đồng cấp nhà nước xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Thông báo 535/TB-BGDĐT về phiên họp thứ nhất của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, ưu tú do Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú ban hành
- 8 Quyết định 1473/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú cấp Nhà nước lần thứ 11 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Công văn 5651/BGDĐT-TĐKT năm 2019 về triển khai xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú lần thứ 15 năm 2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Quyết định 1333/QĐ-TTg năm 2017 về thành lập Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu "Nhà giáo Nhân dân", "Nhà giáo Ưu tú" lần thứ 14 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 6332/BGDĐT-TĐKT năm 2016 giải đáp ý kiến về xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú lần thứ 14 năm 2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Công văn 4720/BNN-TCCB thông báo kết quả phiên họp Hội đồng cấp nhà nước xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Thông báo 535/TB-BGDĐT về phiên họp thứ nhất của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, ưu tú do Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú ban hành
- 6 Quyết định 1473/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú cấp Nhà nước lần thứ 11 do Thủ tướng Chính phủ ban hành