BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3376/TCT-KK | Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty xây dựng Sumitomo
(Địa chỉ: Tầng 1, Tòa nhà 17-21 tầng, Làng sinh viên Hacinco, Đường Ngụy Như Kon Tum, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội)
Trả lời công văn số 382/SMCC-ACC ngày 01/08/2014 của Công ty xây dựng Sumitomo - Thực hiện gói thầu XD phòng trưng bày Công ty Toyota Hiroshima Vĩnh Phúc HT (sau đây gọi là Công ty xây dựng Sumitomo) về việc kê khai bổ sung chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 7, Khoản 8 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“7. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hóa đơn bỏ sót, trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm b Khoản này.
Ví dụ 43: Cơ sở kinh doanh A có 01 hóa đơn GTGT mua vào lập ngày 10/3/2012. Trong kỳ kê khai thuế tháng 3/2012, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hóa đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 8/2012.
…
8. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty xây dựng Sumitomo trong tháng 10/2012 phát sinh chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài, đơn vị bỏ sót chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng kể từ tháng phát sinh hóa đơn bỏ sót. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng nhưng đơn vị vẫn chưa kê khai thì không được kê khai, khấu trừ bổ sung; số thuế GTGT không được khấu trừ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với các hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT phát sinh từ ngày 01/01/2014 bị bỏ sót chưa kê khai thì được kê khai, khấu trừ bổ sung theo hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty xây dựng Sumitomo biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2126/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế, luân chuyển chứng từ nộp thuế đối với cơ sở sản xuất phụ thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1220/TCT-KK năm 2014 về mất chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 3078/TCT-KK năm 2013 kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của chứng từ nộp thuế vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3078/TCT-KK năm 2013 kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của chứng từ nộp thuế vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1220/TCT-KK năm 2014 về mất chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2126/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế, luân chuyển chứng từ nộp thuế đối với cơ sở sản xuất phụ thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính do Tổng cục Thuế ban hành