- 1 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 4 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4 Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 6 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 338/TCT-CS | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Cao Bằng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1606/CTCBA-NVDTPC ngày 22/8/2023 của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng về vướng mắc về xử lý miễn tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ khoản 2 Điều 25 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất phải căn cứ vào việc cho thuê đất đúng quy định tại pháp luật về đất đai (Điều 118 Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017, Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ). Nếu thuộc trường hợp đấu giá thì không thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất (khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ), nếu thuộc trường hợp không đấu giá thì việc miễn, giảm tiền thuê đất phải căn cứ nguyên tắc và mức miễn, giảm quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn.
Vướng mắc của Cục Thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng. Đề nghị Cục Thuế báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ hồ sơ cụ thể của đơn vị để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và theo thẩm quyền
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức. Cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác định mục đích sử dụng đất... làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp. Trường hợp Cục Thuế vướng mắc về phần diện tích công trình dân dụng phục vụ dự án của Công ty cổ phần Liên Việt Cao Bằng có phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất từ Đất rừng sản xuất (RSX) sang đất Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hay không thì đề nghị Cục Thuế báo cáo UBND cấp tỉnh có công văn xin ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường để được trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 236/TCT-CS năm 2024 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 246/TCT-CS năm 2024 chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 247/TCT-CS năm 2024 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 657/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành