- 1 Luật quản lý thuế 2006
- 2 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3 Luật Hải quan 2014
- 4 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 6 Quyết định 862/QĐ-BCT năm 2016 áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 7 Quyết định 2968/QĐ-BCT năm 2016 áp dụng biện pháp tự vệ do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3410/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2017 |
Kính gửi: | - Tổng hội cơ khí Việt Nam; - Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức. |
Tổng cục Hải quan nhận được vướng mắc về việc hoàn trả tiền thuế tự vệ đối với mặt hàng thép theo Quyết định 3914/QĐ-BCT của Bộ Công Thương, về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 thì người nộp thuế bao gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
Căn cứ quy định tại điểm g khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan số 12/2014/QH13 thì người khai hải quan là chủ hàng, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung.
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; điểm b khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa trong trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức của Bộ trưởng Bộ Công Thương được hoàn trả cho đối tượng nộp thuế.
Căn cứ quy định tại Quyết định số 862/QĐ-BCT ngày 07/3/2016 của Bộ Công Thương về việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với sản phẩm phôi thép và thép dài.
Căn cứ quy định tại Quyết định số 2968/QĐ-BCT ngày 18/7/2016 của Bộ Công Thương về việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với sản phẩm phôi thép và thép dài.
Căn cứ quy định tại Điều 1, 2 Quyết định số 3914/QĐ-BCT ngày 29/9/2016 của Bộ Công Thương thì: Miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ theo Quyết định số 2968/QĐ-BCT ngày 18/7/2016 của Bộ Công Thương đối với sản phẩm thép dây có mã HS 7227.90.00 cho các công ty nhập khẩu để sản xuất vật liệu hàn. Danh sách các công ty và lượng nhập khẩu ước tính hưởng miễn trừ trong năm 2016 được liệt kê tại Phụ lục kèm theo Quyết định này; Cho phép các công ty được hưởng miễn trừ được hoàn lại tiền thuế tự vệ đã nộp theo Quyết định số 862/QĐ-BCT ngày 07/3/2016 của Bộ Công Thương về việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời và Quyết định số 2968/QĐ-BCT ngày 18/7/2016 của Bộ Công Thương về việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với sản phẩm phôi thép và thép dài.
Ngày 21/4/2017, Bộ Công Thương có công văn số 3429/BCT-QLCT về vướng mắc miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ, theo đó: Căn cứ quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu số 107/2016/QH13 Thuế phòng vệ thương mại (bao gồm thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ) được xác định là thuế nhập khẩu bổ sung nên việc thu, nộp, và hoàn thuế phòng vệ thương mại cần được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
Đối chiếu với quy định nêu trên, trên cơ sở ý kiến tham gia của Bộ Công Thương tại công văn số 3429/BCT-QLCT, trường hợp trong năm 2016 các công ty có tên nêu tại Quyết định số 3914/QĐ-BCT không nhập khẩu mà mua lại mặt hàng thép có mã HS 7227.90.00 của các công ty thương mại trong nước để sản xuất vật liệu hàn thì không đủ điều kiện để được hưởng miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ, theo đó cơ quan hải quan không đủ cơ sở để hoàn trả tiền thuế tự vệ.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị được biết./.
Nơi nhận: | KT TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1492/TXNK-CST năm 2018 về hoàn trả tiền thuế tự vệ mặt hàng phân bón DAP và MAP do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 8167/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý tiền thuế tự vệ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4898/TCHQ-TXNK năm 2017 xử lý thuế tự vệ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Quyết định 2968/QĐ-BCT năm 2016 áp dụng biện pháp tự vệ do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5 Công văn 830/QLCT-P2 năm 2016 xử lý thuế tự vệ do Cục Quản lý cạnh tranh ban hành
- 6 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 7 Quyết định 862/QĐ-BCT năm 2016 áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 8 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Luật Hải quan 2014
- 10 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 11 Công văn 586/TCT-KK về hoàn trả tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 3056/TCT-KK về hoàn trả số tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 2169/TCHQ-KTTT về hoàn trả tiền thuế được hoàn không thực hiện cấn trừ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 2169/TCHQ-KTTT về hoàn trả tiền thuế được hoàn không thực hiện cấn trừ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 3056/TCT-KK về hoàn trả số tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 586/TCT-KK về hoàn trả tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 830/QLCT-P2 năm 2016 xử lý thuế tự vệ do Cục Quản lý cạnh tranh ban hành
- 5 Công văn 4898/TCHQ-TXNK năm 2017 xử lý thuế tự vệ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 8167/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý tiền thuế tự vệ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 1492/TXNK-CST năm 2018 về hoàn trả tiền thuế tự vệ mặt hàng phân bón DAP và MAP do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành