BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3434/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi: Ngân hàng TM CP Sài Gòn Thương mại (Sacombank)
(Đ/c: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa-Q.3-Tp.HCM)
Trả lời công văn số 700/2014/CV ngày 14/3/2014 của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) về việc bảo lãnh thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng dẫn tại Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính; về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế; Điều 20, Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì:
- Trường hợp người nộp thuế không đáp ứng đủ các điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC, nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
- Nội dung thư bảo lãnh thực hiện theo mẫu số 19/TBLR/2013 (đối với bảo lãnh riêng) hoặc theo mẫu số 21/TBLC/2013 (đối với bảo lãnh chung) ban hành kèm theo Thông tư 128/2013/TT-BTC .
- Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh (275 ngày) mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
Như vậy, theo các quy định dẫn trên, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh chỉ thực hiện bảo lãnh tối đa không quá 275 ngày đối với một lô hàng nhập khẩu và khi hết 275 ngày người nộp thuế chưa nộp tiền thuế thì tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) vào NSNN thay người nộp thuế. Do đó, việc bảo lãnh thuế của tổ chức tín dụng không phụ thuộc vào thời điểm doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm (ngoài thời hạn) hoặc đến thời điểm chuyển đổi mục đích khác (tiêu thụ nội địa hoặc tái xuất nguyên liệu).
Tổng cục Hải quan thông báo để Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) biết và nghiên cứu thực hiện theo quy định./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2049/BTC-CST năm 2014 chính sách thuế đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 146/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1294/GSQL-GQ2 năm 2013 thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 1 Công văn 2049/BTC-CST năm 2014 chính sách thuế đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 146/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1294/GSQL-GQ2 năm 2013 thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành