- 1 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 98284/CTHN-KK năm 2020 về chấp thuận điều chỉnh việc bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 279/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng do nộp nhầm Chi cục Hải quan do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 275/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 4863/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng phi dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 24787/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH Fujico Việt Nam
(Địa chỉ: Lô 33, 34, Khu Công nghiệp Nội Bài, xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, Hà Nội - MST: 0101764788)
Trả lời công văn số FVN20201201 đề ngày 26/12/2020 của Công ty TNHH Fujico Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
Tại Khoản 3 Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
…
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.
…”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
Tại Điều 2 quy định sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty xuất khẩu hàng hóa có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên trong tháng/quý thì được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, trong đó có quy định về thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu các nội dung đã trích dẫn ở trên để thực hiện việc hoàn thuế GTGT theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH Fujico Việt Nam biết để thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 98284/CTHN-KK năm 2020 về chấp thuận điều chỉnh việc bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 279/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng do nộp nhầm Chi cục Hải quan do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 275/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 4863/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng phi dự án ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 24787/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành