BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3452/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Để đảm bảo công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa là chất thải, chất thải nguy hại theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Khoản 12 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường quy định: “Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”.
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường thì “Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác ”
Khoản 9 Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong đó có hành vi: “Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức ”.
Theo Danh mục chi tiết các chất thải nguy hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì mặt hàng tro bay và xỉ từ quá trình đồng xử lý trong các cơ sở đốt là chất thải.
Căn cứ các quy định nêu trên thì mặt hàng tro bay và xỉ từ quá trình đồng xử lý trong các cơ sở đốt thuộc đối tượng cấm nhập khẩu.
Do vậy, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan thực hiện một số nội dung sau:
1. Rà soát các lô hàng tro bay, xỉ (trừ mặt hàng xỉ hạt nhỏ thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ) đã nhập khẩu và báo cáo Tổng cục Hải quan (nếu có) trước ngày 30/5/2020.
2. Không làm thủ tục nhập khẩu đối với mặt hàng tro bay.
3. Khi làm thủ tục hàng hóa nhập khẩu khai báo có tên gọi tương tự các chất thải thuộc Danh mục chi tiết các chất thải nguy hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường như: xỉ (trừ mặt hàng Xỉ hạt nhỏ thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ), bồ hóng, muội, chất thải có silic... hoặc hàng hóa được thải loại ra từ quá trình sản xuất, tiêu dùng phải đối chiếu quy định tại khoản 12, khoản 16 Điều 3 và khoản 9 Điều 7 của Luật Bảo vệ môi trường; Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện. Trường hợp có nghi ngờ là phế liệu, chất thải, chất thải nguy hại thì kiểm tra thực tế và lấy mẫu để phân tích, giám định để xác định.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết, thực hiện./
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7841/TCHQ-GSQL năm 2019 công tác quản lý nhà nước về hải quan tại đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1088/2-1089 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 2188/TCHQ-GSQL năm 2019 về tăng cường giải pháp quản lý, ngăn chặn tình trạng nhập khẩu chất thải và chống buôn lậu gian lận thương mại trong nhập khẩu phế liệu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1037/GSQL-GQ1 năm 2015 thực hiện Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5 Quyết định 73/2014/QĐ-TTg về danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 1 Công văn 1037/GSQL-GQ1 năm 2015 thực hiện Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 2188/TCHQ-GSQL năm 2019 về tăng cường giải pháp quản lý, ngăn chặn tình trạng nhập khẩu chất thải và chống buôn lậu gian lận thương mại trong nhập khẩu phế liệu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 7841/TCHQ-GSQL năm 2019 công tác quản lý nhà nước về hải quan tại đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1088/2-1089 do Tổng cục Hải quan ban hành